Các Sao Tình Dục Trong Tử Vi Đẩu Số



https://www.tiktok.com/@tuvitamthanh?_t=ZS-8vm6J3kKHTT&_r=1

Facebook 

STK donate: Vcb: 0171003478500 - Nguyen Thanh Tam

Momo: 0774981706. - Nguyen Thanh Tam

Nếu mọi người muốn xem thêm bài viết nào cứ liên hệ mình nha.

Zalo đặt lịch xem tử vi: 0774981706


Các Sao Tình Dục Trong Tử Vi Đẩu Số

Trong Tử Vi, một số sao và tổ hợp sao có ý nghĩa đặc trưng liên quan đến tình dục, ái tình và các mối quan hệ tình cảm. Dưới đây là phân tích chi tiết về các sao này:

1. Những Sao Tình Dục Chung Cho Hai Phái

Các sao này có ảnh hưởng đến khuynh hướng tình cảm và sinh lý của cả nam và nữ.

a. Những Dâm Tinh Nặng Ý Nghĩa Nhục Dục:

Đây là các sao chủ về ham muốn thể xác mạnh mẽ, dễ dẫn đến sự phóng túng, sa đọa.

  • THAM LANG: Chỉ sự tham dục lớn lao, nhất là khi hãm địa (tính nết sa đọa, hư đốn, lăng loàn). Dễ động tình, xấu máu về sắc dục, chạy theo nhu cầu sinh lý một cách mù quáng, bất chấp đạo đức. Tính dục có ít nhiều bạo tính, khó kìm chế, thụ hưởng sinh lý một cách ích kỷ, thiếu tế nhị, vị tha. Bất lợi cho nữ phái (dễ có "đĩ tính", Phúc-Mệnh-Thân xấu + sao khác dễ thành gái giang hồ). Nam sốTham Lang là kẻ ăn chơi, đàng điếm, hoang dâm nếu không có sao mạnh chế khắc.
  • THIÊN RIÊU: Có ý nghĩa sinh lý rất mạnh khi hãm địa (trừ ở MÃODẬU). Chủ sự chơi bời, sắc dục, trụy lạc, sa đọa, tính nết dâm đãng. Ái tình bừa bãi, mạnh mẽ, có khuynh hướng xác thịt (không có tình yêu lý tưởng, chỉ thỏa mãn vật chất). Thiên Riêu đắc địa ở MÃODẬU vẫn tính tình mạnh mẽ nhưng không bị tai tiếng xấu xa.
  • THAI: Có ý nghĩa tình dục mạnh, thiên về sự thay cũ đổi mới và có đặc tính tái phạm.
  • ĐÀO HOA: Chỉ sự ham thích ái tình, tính nết trăng hoa, đa tình, ham chinh phục và được yêu, lấy tình yêu làm lẽ sống, thỏa mãn tình cảm và nhu cầu sinh lý nồng nhiệt. Hình thái ái tình không quan trọng bằng cường độ, luôn tha thiết, đam mê, si lụy, rung động mạnh, tham lam trong tình trường. Đào Hoa không những phong phú, nhiều đối tượng mà còn lẳng lơ, sa đọa, bất chính, phi đạo đức. Đại kỵ cho Nữ Mệnh.
  • MỘC DỤC: Phóng đãng, ham muốn vật dục, khao khát yêu đương và quyến rũ. Tính nết sinh lý ít nhiều hỗn loạn, không mấy chọn lọc đối tượng, bao hàm nhiều hình thái (tự thỏa mãn, đồng tính...). Tình yêu hơi quái dị, bất thường.
  • MỘ: Sao này chỉ sự dâm đãng thông thường.
  • LIÊM TRINH: Chỉ khi hãm địa (ở TỴ, HỢI, MÃO, DẬU) mới có ý nghĩa dâm đãng. Đắc địa (ở THÌN, TUẤT, TÝ, NGỌ, DẦN, THÂN, SỬU, MÙI) chỉ tính nết hào hoa thông thường.

b. Những Sao Tình Dục Nặng Ý Nghĩa Tinh Thần:

Các sao này chủ về sự hấp dẫn, duyên dáng, lãng mạn, thiên về cảm xúc, thẩm mỹ hơn là ham muốn thể xác đơn thuần.

  • HOA CÁI: Chỉ sự khao khát tình ái, thích được chú ý và yêu đương, trêu cợt để đối phương si mê. Thích chưng diện, xa hoa, lộng lẫy để có bề ngoài đài các, sang trọng, quyến rũ. Kiểu cách trong bộ điệu, ngôn ngữ, giọng nói (uốn lưỡi, sửa giọng, đôi khi lố bịch), ham chuộng thời trang.
  • HỒNG LOAN: Ái tình có nết hạnh hơn Đào Hoa. Thu hút bằng sự quyến rũ từ đức tính bên trong, sự khéo léo chân tay, ngôn ngữ, dáng điệu (công, dung, ngôn).
  • VĂN XƯƠNG, VĂN KHÚC: Không có ý nghĩa dâm đãng trực tiếp. Tâm hồn văn chương mỹ thuật, năng khiếu nghệ thuật, nhưng rất đa tình, giàu tình cảm, dễ cảm xúc, nhạy cảm, mơ mộng, thích kể lể, cái tôi mạnh.
  • THÁI ÂM: Chỉ sự hữu duyên, hữu tình, đa tình. Rất lãng mạn, khuynh hướng bộc lộ tình cảm, hay mơ mộng viển vông. Có thể dâm đãng (nếu hãm địa, ý nghĩa này rất rõ).

2. Những Sao Tình Dục Riêng Cho Nữ Phái

Các sao và tổ hợp sao này có ý nghĩa đặc biệt mạnh mẽ đối với phụ nữ.

a. Sao Đơn Thủ:

  • CỰ MÔN HÃM ĐỊA (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ): Nếu đóng ở MỆNH, THÂN của nữ số. Chỉ tâm trạng bất mãn chung (không nhất thiết sinh lý), gặp nhiều ngang trái.
  • HỎA TINH, LINH TINH HÃM ĐỊA (Tý, Thân, Dậu, Hợi): Nằm mơ thấy yêu đương.
  • THIÊN KHÔNGMỆNH của Nữ số: Người dâm tiện, suốt đời ách gió trăng, hàng ca kỹ, tì thiếp lăng loàn.

b. Sao Hội Hợp:

  • LIÊM TRINH, THAM LANGTỴ, HỢI của Nữ số: Vừa đắc kép (?), vừa tham dâm. Cả hai đều hãm địa ở đây, càng bất lợi cho phụ nữ (khả hữu gái lầu xanh).
  • THIÊN LƯƠNG, THIÊN ĐỒNGTỴ, HỢI: Phóng túng, ham chơi.
  • THIÊN LƯƠNG, THIÊN MÃTỴ, HỢI: Phóng túng, ham chơi, thay đổi bạn liên tục.
  • THÁI ÂM HÃM, ĐÀ LA: Đam mê sắc dục. Đà La chỉ sự bất hạnh trong tình trường.
  • THIÊN ĐỒNG, THIÊN RIÊU: Người không chung tình, thường thay đổi tình nhân, ngoại tình nếu có chồng.
  • THAM LANG, ĐẠI, TIỂU HAO: Giống ĐỒNG RIÊU (?), ngoại tình hay song tình kín đáo. Bề ngoài đoan chính nhưng bên trong nồng nhiệt, phạm dâm khi có cơ hội hoặc theo đuổi hai mối tình.
  • THAM LANG, PHÁ QUÂN: Phá Quân chỉ hao tán phu thê, đổ vỡ gia đạo. Đi với Tham Lang, người phụ nữ này vì tham dục mà liên lụy gia đình.
  • THAM LANG, THẤT SÁT HÃM ĐỊA (Mão, Dậu, Thìn, Tuất): Nghiệp chướng ái tình khó tránh. Nữ số có Tham, SátDẦN hay THÂN là người bạc tình, mới chuộng cũ vong.
  • THIÊN CƠ, XƯƠNG, KHÚC: Nếu Phúc-Mệnh-Thân xấu gặp bộ này rất tham dâm. Nếu đi với THIÊN RIÊU hay THAI thì rất cuồng nhiệt, lăng loàn (đôi khi bộc lộ qua dâm thư).
  • THAM LANG, ĐÀO HOA: Đồng nghĩa với LIÊM THAMTỴ, HỢI. Hồng nhan đa truân, gái giang hồ, phụ nữ chủ động cưới chồng.
  • MỘC DỤC, HOA CÁI, BẠCH HỔ: Phụ nữ cuồng dâm, tính dâm ăn sâu vào máu huyết, thay đổi nhân tình như thay xiêm y.

3. Vị Trí Các Sao Tình Dục

Vị trí của các sao tình dục trong các cung có ý nghĩa quan trọng:

  • SAO TÌNH DỤC ở CUNG NÔ BỘC: Ý nghĩa dâm đãng của đương số rất rõ, có mối tình ngoại hôn, lang chạ, bừa bãi, không phân biệt đối tượng (chủ lấy tớ...). Nết sa đọa tệ hại hơn, chỉ ngoại lệ khi có sao khắc chế ở Mệnh.
  • SAO TÌNH DỤC ở CUNG PHU THÊ: Vợ/chồng nhiều dục tính, tham dâm, sinh lý dồi dào, hoặc ngoại tình, hoặc có 2-3 đời, hoặc đẹp/duyên dáng/hữu tình.
  • SAO TÌNH DỤC ở CUNG TẬT ÁCH: Đương số có bệnh họa liên quan đến sinh lý, tình dục, bộ phận sinh dục.
  • SAO TÌNH DỤC ở CUNG PHÚC ĐỨC: Có thể biểu thị sự dâm đãng di truyền trong dòng họ (nếu cung PHỤ MẪU hay cung HUYNH ĐỆ cũng có các sao này).

4. Những Sao Khắc Chế Tình Dục

Các sao này có khả năng kiềm chế, giảm bớt khuynh hướng tình dục quá đà hoặc sự sa ngã:

  • TỬ VI, THIÊN PHỦ, THÁI DƯƠNG (Sáng sủa): Tượng trưng sự ngay thẳng, đoan chính, trung hậu, tiết tháo. Quân bình được các sao tình dục, kiềm chế sự sa ngã đáng kể.
  • ÂN QUANG, THIÊN QUÝ: Chỉ phẩm hạnh, đức tính chung thủy, sắt son, tín nghĩa, trung thành. Tiết giảm nhiều ý nghĩa trăng hoa.
  • THIÊN HÌNH: Chỉ sự chính trực, ngay thẳng, chính chuyên, mực thước, có ý chí đề kháng cám dỗ ái tình.
  • LONG ĐỨC, NGUYỆT ĐỨC, PHÚC ĐỨC, THIÊN ĐỨC (TỨ ĐỨC): Tượng trưng sự trong sạch, ý thức đạo đức trong tình ái. Phải hội đủ Tứ Đức mới mạnh, chỉ đủ chế giảm sao tình dục tầm thường.
  • HÓA KỴ: Đồng cung với LIÊM, THAM, có thể chế được cái xấu nói chung và tính dục mạnh mẽ nói riêng.
  • LỘC TỒN: Chỉ sự chậm phát tình yêu, sinh lý có chừng mực, nghĩa cô độc trước tình yêu. Kén yêu, khó khăn trong ái tình, chọn lọc đối tượng, có tính toán.
  • TRIỆT, TUẦN: Chế khắc tính nết dâm đãng khá mạnh. TRIỆT mạnh hơn TUẦN (ảnh hưởng mạnh một thời gian, khiến dâm tinh gần như mất hết ý nghĩa). TUẦN ảnh hưởng vừa phải suốt đời. Gặp TUẦN, TRIỆT, tình dục thiếu cơ hội bộc phát, bị kìm tỏa trong tư tưởng/tiềm thức, không hành động, thiếu môi trường thuận lợi, gặp ngang trái, cạnh tranh, thất bại (vô duyên, lỡ thì, cái duyên không ai biết đến).



Nhận xét