Các Thuật Ngữ Trong Tử Vi Đẩu Số

 https://www.tiktok.com/@tuvitamthanh?_t=ZS-8vm6J3kKHTT&_r=1

Facebook 

STK donate: Vcb: 0171003478500 - Nguyen Thanh Tam

Momo: 0774981706. - Nguyen Thanh Tam

Nếu mọi người muốn xem thêm bài viết nào cứ liên hệ mình nha.

Zalo đặt lịch xem tử vi: 0774981706


Các Thuật Ngữ Trong Tử Vi Đẩu Số

A. Thuật ngữ Trung Châu Tam Hợp Phái

  • Bản cung (cung gốc): Cung chủ về sự việc đang được xem xét. Ví dụ, nếu xem về tiền tài thì cung Tài Bạch chính là bản cung.
  • Bình nhàn: Trạng thái của sao khi ở vào cung thuộc loại trung tính, không quá tốt cũng không quá xấu.
  • Củng chiếu (vây chiếu/chầu về/triều củng): Khi sao ở cung đối diện chiếu về bản cung. Ví dụ, Thất Sát tọa thủ đối cung là Tử Vi, Thiên Phủ, thì gọi là "Tử Vi, Thiên Phủ củng chiếu Thất Sát".
  • Chính diệu: Là tên gọi chung của 14 sao chính tinh bao gồm: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh, Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.
  • Đào hoa chư tinh (các sao đào hoa): Chỉ các sao liên quan đến tình duyên, sắc dục như Hồng Loan, Thiên Hỉ, Hàm Trì (còn gọi Đào Hoa Sát), Đại Hao, Thiên Diêu, Mộc Dục. Ngoài ra, Liêm TrinhTham Lang dù là chính diệu nhưng cũng mang tính chất đào hoa.
  • Đối cung (cung đối diện): Cung nằm đối diện trực tiếp với bản cung, có quan hệ "lục xung". Ví dụ, cung Tý và cung Ngọ là đối cung của nhau.
  • Đồng độ (cùng đến một cung/đồng cung): Các sao cùng nằm trong một cung. Ví dụ, Thất Sát tọa thủ trong cung và còn gặp Lộc Tồn, gọi là "Thất Sát có Lộc Tồn đồng độ" hoặc "Thất Sát đồng độ với Lộc Tồn".
  • Giáp cung: Hai sao nằm ở hai cung kế cận (lân cung) của bản cung. Ví dụ, cung Dần có Vũ Khúc Hóa Kỵ, nếu Kình Dương ở cung Mão và Đà La ở cung Sửu, thì gọi là Kình Dương và Đà La giáp Hóa Kỵ.
  • Hao diệu (sao hao): Gồm Đại HaoTiểu Hao.
  • Hình diệu (sao hình): Chỉ các sao mang lại điều không may một cách trực diện, công khai như Kình Dương, Thiên Hình, Quan Phù, Bạch Hổ.
  • Hóa diệu (sao hóa): Gồm bốn sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Kỵ.
  • Hội chiếu (hội hợp): Các sao gặp nhau ở cung tam hợp. Ví dụ, Thất Sát tọa thủ cung Thân, Tham Lang tọa cung Thìn, Phá Quân tọa cung Tý. Khi đó, gọi là có Tham Lang và Phá Quân hội chiếu Thất Sát.
  • Hợp cung (cung hội hợp): Các cung có quan hệ tam hợp với bản cung. Ví dụ, bản cung là Tý, vì Thân Tý Thìn là tam hợp, nên hai cung Thân và Thìn là hợp cung của cung Tý.
  • Kỵ diệu (sao kỵ): Chỉ hai sao mang lại điều không may một cách âm thầm, không rõ nguyên nhân là Hóa KỵĐà La.
  • Kiến (gặp): Các sao hội hợp ở tam phương tứ chính, là cách gọi chung khi các sao gặp nhau.
  • Khoa danh chư diệu (các sao khoa danh): Ngoài các Văn Diệu đã nêu, còn thêm tám sao: Tam Thai, Bát Tọa, Âm Quang, Thiên Quý, Đài Phụ, Phong Cáo, Thiên Quan, Thiên Phúc.
  • Không diệu (sao không): Chỉ Địa KhôngThiên Không. Triệt KhôngTuần Không cũng có thể tính là "sao không" nhưng tác động yếu hơn.
  • Không Kiếp: Là tên gọi tắt của hai sao Địa KhôngĐịa Kiếp.
  • Lạc hãm: Trạng thái của sao khi ở vào hoàn cảnh rất xấu, khiến sao cát thì vô lực, sao hung thì tăng thêm hung hiểm.
  • Lân cung (cung kế cận): Hai cung nằm cạnh (giáp) bản cung. Ví dụ, bản cung ở cung Tý thì hai cung Hợi và Sửu là lân cung.
  • Lộc diệu (sao lộc): Chỉ Lộc TồnHóa Lộc.
  • Nhập miếu: Trạng thái của sao khi ở vào cung có tình trạng tốt nhất, như được cung phụng, đầy đủ sức mạnh.
  • Nhật Nguyệt: Là tên gọi chung của hai chính diệu Thái DươngThái Âm.
  • Phụ diệu: Chỉ 4 sao Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt.
  • Sát diệu (sát tinh): Chỉ 4 sao chính là Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La; còn gọi là "Tứ Sát". Đôi khi cũng bao gồm cả Địa Không, Địa Kiếp thì gọi là "Lục Sát".
  • Sát Phá Lang: Là tên gọi chung của 3 sao Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang. Ba sao này luôn tương hội ở cung tam hợp, trở thành then chốt của sự chuyển biến mệnh vận, vì vậy khi chúng tụ hợp gọi chung là "Sát Phá Lang".
  • Tá diệu: Chỉ 4 sao Văn Xương, Văn Khúc, Lộc Tồn, Thiên Mã.
  • Tá tinh (mượn sao): Khi bản cung vô chính diệu (không có chính tinh tọa thủ), phải mượn sao ở đối cung đưa về bản cung để luận đoán. Phép tá tinh được dùng cho cả 12 cung của mệnh bàn, đại hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu thời.
  • Tam phương (ba phương): Gồm bản cunghai cung hợp cung (hai cung tam hợp với bản cung).
  • Tọa thủ (ngồi giữ): Chính diệu nhập vào bản cung. Ví dụ, cung Mệnh có chính diệu Thất Sát, gọi là "Thất Sát tọa thủ cung Mệnh", hoặc tắt là "Thất Sát thủ Mệnh".
  • Tọa vượng (thừa vượng): Sao ở vào trạng thái tốt, tuy không bằng nhập miếu nhưng vẫn có đủ sức mạnh.
  • Tứ chính (bốn mối quan hệ chính): Gồm tam phương cộng thêm đối cung.
  • Văn diệu (sao văn): Chỉ 6 sao Hóa Khoa, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Tài, Long Trì, Phượng Các.
  • Xung: Đôi khi còn gọi là xung phá. Các sao Sát, Kỵ gặp ở tam phương, tứ chính thì gọi là xung. "Xung" trong Đẩu Số khác với Lục Xung của "Tử Bình".

B. Thuật ngữ Trung Châu Tứ Hóa Phái

  • Củng:hội hợp ở tam phương.
  • Chiếu:gặp ở đối cung.
  • Chuyển phi hóa: Hiện tượng khi một cung nào đó tự hóa hoặc có tứ hóa phi nhập, sau đó cung này lại tiếp tục xảy ra phản ứng phi hóa sang cung khác.
  • Hình phú: Mỗi một chính tinh đều có mô thức cố định về hình tượng, cá tính, tính khí và chuẩn tắc hành vi. Thuật ngữ của Tử Vi Đẩu Số gọi đây là "hình phú".
  • Phi cung hóa tượng: Là hiện tượng tứ hóa của một cung nào đó xảy ra phản ứng dây chuyền liên quan đến các cung khác. Trong đó bao gồm: tứ hóa [năm sinh], tứ hóa [đại vận] hay [lưu niên], phi hóa, tự hóa, và chuyển phi hóa.
  • Sao hành hóa: Là sao có tứ hóa nhập vào.
  • Tam phương tứ chính: Là các cung Mệnh, Tài, Quan, Di.
  • Tam phương: Là các cung Mệnh, Tài, Quan.
  • Tứ chính: Là các cung Mệnh, Di, Tử, Điền.
  • Thùy tượng:ý tượng cơ bản có thể xảy ra nhưng chưa tính đến các nhân tố khác, hoặc chưa tính đến thời điểm xảy ra cát hung.
  • Xung: Là trường hợp sao từ đối cung bắn về (chiếu thẳng).



Nhận xét