Giải Mã Bản Đồ Số Phận: Luận Về Các Cách Cục Tiên Thiên Trên Lá Số Tử Vi

 https://www.tiktok.com/@tuvitamthanh?_t=ZS-8vm6J3kKHTT&_r=1

Facebook 

STK donate: Vcb: 0171003478500 - Nguyen Thanh Tam

Momo: 0774981706. - Nguyen Thanh Tam

Nếu mọi người muốn xem thêm bài viết nào cứ liên hệ mình nha.

Zalo đặt lịch xem tử vi: 0774981706


Giải Mã Bản Đồ Số Phận: Luận Về Các Cách Cục Tiên Thiên Trên Lá Số Tử Vi

Trên tấm bản đồ số phận Tử Vi Đẩu Số, không chỉ vị trí và tính chất đơn lẻ của từng vì sao quan trọng, mà sự tổ hợp kết cấu giữa các sao tại các cung vị khác nhau còn hình thành nên những Cách Cục đặc trưng. Cách cục là những tổng kết kinh nghiệm quý báu của người xưa về những tình huống cát lành (tốt đẹp) hoặc hung hiểm (xấu xa) thường gặp trong cuộc đời, biểu thị những xu thế lớn mà một người có thể trải qua.

  • Cách Cục Cát Lành (Cách Cục Phú Quý): Là tổ hợp sao phối hợp tốt đẹp, hứa hẹn sự giàu có, danh tiếng hoặc quyền vị.
  • Cách Cục Hung Hiểm (Cách Cục Nghèo Khổ): Là tổ hợp sao phối hợp không tốt, tiềm ẩn sự nghèo khó, vất vả hoặc tai ương.

Việc nhận diện và luận giải các cách cục này là bước đi vô cùng quan trọng khi xem một lá số Tử Vi tiên thiên (lá số gốc lúc sinh ra). Nếu lá số của bạn thành một cách cục rõ ràng, kết luận về vận mệnh sẽ chủ yếu dựa vào tính chất của cách cục đó.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các cách cục và những bí quyết luận giải cổ xưa đều có giới hạn và cần được vận dụng trong những điều kiện nhất định, không thể áp dụng một cách máy móc. Đặc biệt trong thời hiện đại, hoàn cảnh kinh tế, chính trị, địa lý, tập quán sinh hoạt đã có nhiều khác biệt so với thời xưa, do đó kết luận có thể có sự điều chỉnh về mức độ hoặc biểu hiện cụ thể. Cách cục có thể cho biết xu thế đại thể, còn nội dung chi tiết sẽ biểu hiện khác nhau tùy từng người và hoàn cảnh. Luận đoán cần xem xét từng trường hợp cụ thể.

Đánh giá mức độ mạnh yếu của Cách Cục:

Cách cục cũng có sự phân chia về mức độ mạnh yếu. Phương pháp để phán đoán là xem xét:

  • Mức độ Miếu Vượng, Thất Hãm của cung vị và các Chính Tinh chủ.

  • Tình hình các sao Cát Tinh (sao tốt) nâng lên (tăng cường) hay Sát Tinh, Hóa Kỵ (sao xấu) dìm xuống (phá hoại).

  • Cách Cục Phú Quý: Nếu Chính Tinh ở cung chủ yếu (thường là Cung Mệnh) miếu vượng, có nhiều Cát Tinh mà không có Sát Tinh, thì cách cục mạnh và có lực. Ngược lại, nếu Chính Tinh thất hãm, cách cục yếu và không có lực. Gặp các sao Sát Kỵ thì phá cách (ngoại trừ một số ngoại lệ đặc biệt như cách Hỏa Tham). Khi bị phá cách, dù bề ngoài có vẻ hào nhoáng nhưng thiếu thực chất, phúc trạch bị hao tổn, và dù có đạt được phú quý cũng thường đi kèm khuyết điểm. (Nếu gặp phá cách, cần xem xét có sao nào có khả năng kiềm chế, hóa giải sát tinh không. Nếu lực kiềm chế mạnh, cách cục vẫn có thể tốt nhưng có chút tì vết).

  • Cách Cục Nghèo Khổ: Gặp Chính Tinh miếu vượng và nhiều Cát Tinh thì giảm bớt sự hung hiểm. Gặp Chính Tinh thất hãm và nhiều Sát Tinh thì tăng thêm sự hung hiểm.

Các Cách Cục Phú Quý

Dưới đây là trình bày một số cách cục phú quý chủ yếu được luận giải trong Tử Vi Đẩu Số. Những cách cục này phần nhiều liên quan đến tổ hợp sao tại Cung Mệnh và các cung quan trọng khác, thường chủ về người vừa quý vừa phú, hoặc quý nhiều hơn phú.

Để hợp cách cục phú quý, thông thường cần:

  • Tổ hợp sao phải phù hợp hoàn toàn với mô tả cách cục.
  • Chính Tinh ở cung chủ yếu (thường là Cung Mệnh) phải miếu vượng.
  • Không gặp các sao Sát Kỵ (như Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh) và Không Vong (Địa Không, Địa Kiếp, Tuần Trung Không, Triệt Lộ Không Vong) chiếu hoặc thủ. (Cách cục đặc biệt là ngoại lệ).
  • Nếu Chính Tinh của cung chủ yếu gặp Sát Tinhphá cục.
  • Tam phương (ba cung trong tam hợp chiếu) gặp Sát Tinh thì không nhất định là phá cục, nhưng chủ về gặp áp lực, trở ngại, trì trệ (trừ một số trường hợp đặc biệt).

Cần chú ý: Phán đoán cách cục chủ yếu dựa vào Chính Tinh ở Cung Mệnh.

1. Cách Cục Tam Kỳ Giai Hội

  • Điều kiện: Các cung Mệnh, Tài Bạch, Quan Lộc, Thiên Di (tam phương tứ chính của Mệnh) cùng hội tụ đủ ba sao Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc. Đồng thời, không có Sát Tinh xung phá. Nếu gặp Tứ Sát Tinh (Kình Đà Hỏa Linh) và Không Kiếp thủ hoặc hội chiếu thì phá cục.

  • Tổ hợp tốt nhất: Cung Mệnh tọa Hóa Khoa, Cung Tài Bạch tọa Hóa Lộc, Cung Quan Lộc tọa Hóa Quyền. Đồng thời, Chính TinhCung Mệnh phải miếu vượng và không có Sát Tinh, còn được vận hạn phù trợ.

  • Tổ hợp tốt kế đó:

    • Cung Mệnh tọa Hóa Lộc, Cung Tài BạchCung Quan Lộc chia ra tọa Hóa Quyền, Hóa Khoa.
    • Cung Mệnh tọa Hóa Quyền, Cung Tài BạchCung Quan Lộc chia ra tọa Hóa Lộc, Hóa Khoa.
  • Lưu ý: "Tam kỳ" không ưa trùng điệp (nhiều sao Hóa cùng loại). Trùng điệp thì không tính là cách cục thật sự. Nhưng nếu Cung Mệnh miếu vượng và không có sát tinh thì vẫn có phú quý.

  • Ý nghĩa: Người nhập cách có chí hướng cao xa, gặp nhiều cơ hội thăng tiến, có vận tốt bất ngờ, công thành danh toại.

  • Mức độ phú quý:

    • Nếu Chính Tinh miếu vượngCung Mệnh là sao chủ về phú quý (như Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc, Thiên Tướng, Thái Dương, Thái Âm, Thiên Lương, Thiên Đồng, Thiên Cơ), tam hợp còn miếu vượng, hội hợp thêm Cát Tinh, đây là cách cục dương danh ở đời, cự phú đại quý.
    • Cung Mệnh Chính Tinh miếu vượng, không có Sát Tinh, tam phương cát hung lẫn lộn, vẫn có phú quý và thanh danh, chỉ hơi kém hơn trường hợp trên.
    • Cung Mệnh Chính Tinh không Vượng, không có Sát Tinh, vẫn có thể có phú quý (mức trung bình?).
    • Cung Mệnh Chính Tinh thất hãm, hội hợp thêm Sát Kỵ, dù có tài năng nhưng không gặp thời, khó phát đạt.
  • Lưu ý về Hóa Tinh: Cách cục cao hay thấp còn liên quan với sao Hóa. Sao chủ về quyền ưa Hóa Quyền, sao chủ về tiền ưa Hóa Lộc, sao chủ về khoa văn ưa Hóa Khoa. Gặp đúng sao Hóa phù hợp sẽ nâng cao cách cục. Cần chú ý hiện tượng Tự Hóa: Cung Mệnh tọa Hóa Lộc gặp Tự Hóa Lộcphá Lộc, không cát tường. Tự Hóa Kỵ cũng không cát tường.

2. Cách Cục Tam Kỳ Triều Đẩu

  • Điều kiện: Cung Mệnh tọa Tử Vi, tam phương có Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc hội chiếu, không có Sát Tinh xung phá.
  • Ý nghĩa: Luận giải tương tự như cách cục Tam Kỳ Giai Hội.

3. Cách Cục Tử Phủ Đồng Cung

  • Điều kiện: Tử Vi, Thiên Phủ cùng tọa tại Cung Mệnh ở vị trí Dần hoặc Thân. Đồng thời có Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt thủ hoặc chiếu, và không có Sát Tinh xung phá.
  • Ý nghĩa: Hợp cách chủ về suốt đời hưởng phúc lớn. Tử ViTả Phụ, Hữu Bật đồng cung càng cát lợi. Không có Tả Phụ, Hữu Bậtkhông hợp cách.

4. Cách Cục Tử Phủ Triều Viên

  • Điều kiện: Tử ViThiên Phủtam phương hội chiếu về Cung Mệnh. Đồng thời, Chính TinhCung Mệnh phải miếu vượng và hội hợp thêm Cát Tinh.
  • Ý nghĩa: Hợp cách thì không quý cũng phú. Gặp nhiều Cát Tinh và không có Sát Tinh là chủ về chức vị đến công khanh (quan chức rất cao). Gặp thêm các sao Sát Kỵ thì là người bình thường.

5. Cách Cục Tử Phủ Giáp Mệnh

  • Điều kiện: Tử ViThiên Phủhai cung lân cận giáp (hai bên) Cung Mệnh. Cung Mệnh ở vị trí Dần hoặc Thân. Đồng thời không có Sát Tinh hội hợp, và có thêm Cát Tinh.
  • Ý nghĩa: Hợp cách chủ về phú quý. Không có Cát Tinh thì là người bình thường.

6. Cách Cục Nhật Chiếu Lôi Môn

  • Điều kiện: Sao Thái Dương thủ Cung Mệnh ở vị trí Mão.
  • Ý nghĩa: Hợp cách đối với người sinh vào ban ngày. Hội lục cát tinh (Khôi Việt, Xương Khúc, Tả Hữu), người sinh năm Giáp, Ất hoặc người sinh vào ban đêm cũng hợp cách. Thêm Tứ Sát Tinh (Kình Đà Hỏa Linh) tuy phá cách nhưng cũng chủ về no ấm (vẫn có của ăn của để).

7. Cách Cục Tướng Tinh Đắc Địa

  • Điều kiện: Sao Vũ Khúc miếu vượng tọa tại Cung Mệnh. Đồng thời không có Sát Tinh, mà có Cát Tinh.
  • Ý nghĩa: Hợp cách chủ về sự cát lợi, thường liên quan đến tài chính hoặc võ nghiệp.

8. Cách Cục Tứ Chính Đồng Lâm

  • Điều kiện: Tử ViThiên Phủ tọa tại Cung Mệnh. Đồng thời, Thái DươngThái Âm ở đất Vượng (sáng sủa) cùng tụ hội ở Cung Mệnh. (Cách này hiếm gặp vì Tử Phủ ở Dần Thân, Nhật Nguyệt chỉ đồng cung ở Sửu Mùi).
  • Ý nghĩa: Hợp cách chủ về sự tốt đẹp hiếm có.

9. Cách Cục Phụ Bật Củng Chủ

  • Điều kiện: Sao Tử Vi tọa tại Cung Mệnh. Đồng thời, Tả PhụHữu Bậttam phương hội chiếu hoặc chia ra ở hai cung kế cận giáp Cung Mệnh.
  • Ý nghĩa: Hợp cách chủ về sự được giúp đỡ nhiều, có quý nhân phù trợ, tăng cường quyền uy và địa vị cho Tử Vi.

10. Cách Cục Cực Hướng Ly Minh

  • Điều kiện: Sao Tử Vi tọa tại Cung Mệnh ở vị trí Ngọ. Đồng thời không có Sát Tinh, mà có Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc thủ, chiếu, hoặc hội hợp.
  • Ý nghĩa: Người sinh năm Giáp, Đinh, Kỷ đặc biệt hợp cách, chủ về đại phú đại quý, chức vị đến công khanh.

11. Cách Cục Quân Thần Khánh Hội

  • Điều kiện:
    • Ba sao Tử Vi, Tả Phụ, Hữu Bật đồng cung thủ tại Cung Mệnh.
    • Hoặc Tử Vi tọa Mệnh, còn các sao Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt hội hợp ở tam phương tứ chính. Đồng thời không có các sao Sát Kỵ thủ hoặc chiếu.
  • Lưu ý: Các sao kể trên nên hội hợp thành đôi mới được. Hội hợp sao lẻ tuy nhiều trường hợp cũng có thể thành cách cục, nhưng hơi phù phiếm, không có thực chất và vô lực, chỉ có "hương vị" phú quý mà thôi.
  • Ý nghĩa: Hợp cách chủ về đại phú đại quý. Gặp các sao Sát Kỵ thủ hoặc xung chiếu thì phá cách, dù có phú quý cũng chủ về gian trá.

12. Cách Cục Nhật Nguyệt Giáp Mệnh

  • Điều kiện: Cung Mệnh ở vị trí Sửu hoặc Mùi. Thái DươngThái Âm miếu vượng, chia ra ở hai cung kế cận giáp Cung Mệnh. Đồng thời, Chính TinhCung Mệnh phải Vượng cát mới hợp cách.

13. Cách Cục Nhật Nguyệt Tịnh Minh

  • Điều kiện: An Cung Mệnh ở vị trí Sửu. Thái Dương tại Tỵ và Thái Âm tại Dậu chiếu về (Nhật Nguyệt xung chiếu tại Sửu Mùi). Đồng thời, Chính TinhCung Mệnh phải Vượng cát mới hợp cách.
  • Ý nghĩa: Chủ về sự sáng sủa, tốt đẹp, thường liên quan đến công danh hoặc tài lộc.

14. Cách Cục Nhật Nguyệt Chiếu Mệnh

  • Điều kiện:
    • An Cung Mệnh ở vị trí Sửu, Thái DươngThái Âm cùng ở vị trí Mùi, đối chiếu về Mệnh.
    • Hoặc an Cung Mệnh ở vị trí Mùi, Thái DươngThái Âm cùng ở vị trí Sửu, đối chiếu về Mệnh.
  • Ý nghĩa: Chủ về sự sáng sủa, tốt đẹp cho cung Mệnh.

15. Cách Cục Nhật Lệ Trung Thiên

  • Điều kiện: Sao Thái Dương thủ Cung Mệnh ở vị trí Ngọ. Đồng thời không có Sát Tinh, thêm Cát Tinh.
  • Ý nghĩa: Hợp cách. Người sinh năm Canh, Tân hoặc người sinh vào ban ngày đặc biệt hợp cách. (Thái Dương ở Ngọ là cực kỳ sáng).

16. Cách Cục Nhật Xuất Phù Tang

  • Điều kiện: Sao Thái Dương thủ Cung Mệnh ở vị trí Mão.
  • Ý nghĩa: Hợp cách đối với người sinh vào ban ngày. (Cách này còn có tên là Nhật Chiếu Lôi Môn).

17. Cách Cục Phủ Tướng Triều Viên

  • Điều kiện: Thiên PhủThiên Tướngtam phương hội hợp chiếu về Cung Mệnh. Đồng thời, Chính TinhCung Mệnh phải miếu vượng và có thêm Cát Tinh, không có Sát Tinh.
  • Ý nghĩa: Hợp cách chủ về phú quý, và còn chủ về rất có duyên với người thân và bạn bè. Rất ưa Thiên Tướng ở Tí, Thiên Phủ ở Thân, hoặc Thiên Tướng ở Ngọ, Thiên Phủ ở Dần, hoặc Thiên Tướng ở Thân, Thiên Phủ ở Thìn.

18. Cách Cục Tọa Quý Hướng Quý

  • Điều kiện: Thiên Khôi tọa tại Cung Mệnh, đối cung là Thiên Việt. Hoặc Thiên Việt tọa Mệnh, đối cung là Thiên Khôi. Hoặc hai cung Mệnh, Thân mỗi cung chiếm một sao Thiên Khôi hoặc Thiên Việt. Đồng thời, Chính TinhCung Mệnh phải miếu vượng, còn hội hợp thêm Cát Tinh.
  • Ý nghĩa: Là người thông minh, học rộng. Một đời thường được quý nhân tương trợ, gặp hung hóa cát, gặp khó khăn biến thành tốt lành.
  • Ngụy cách: Nếu Cung Mệnh không có Cát TinhChính Tinh không cát tường, đây là ngụy cách, chỉ chủ về có duyên với người xung quanh mà thôi, không thể phú quý.

19. Cách Cục Thạch Trung Ẩn Ngọc

  • Điều kiện: Sao Cự Môn tọa tại Cung Mệnh ở vị trí hoặc Ngọ. Đồng thời có một trong ba sao Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc hội chiếu, và không có Sát Tinh xung phá.
  • Ý nghĩa: Hợp cách, chủ về tài năng tiềm ẩn, cần thời gian và cơ hội để bộc lộ và đạt được thành công.

20. Cách Cục Thất Sát Triều Đẩu

  • Điều kiện: Sao Thất Sát tọa tại Cung Mệnh ở vị trí Dần hoặc Thân. Sao Tử Vi tại đối cung. Đồng thời phải có lục cát tinh (Khôi Việt, Xương Khúc, Tả Hữu) thủ hoặc hội chiếu.
  • Ý nghĩa: Hợp cách, chủ về quyền uy, bản lĩnh, dễ thành đạt trong sự nghiệp.
  • Lưu ý: Thêm Sát Tinh thì không hợp cách.

21. Cách Cục Song Lộc Triều Viên

  • Điều kiện: Sao Lộc Tồn và sao Hóa Lộctam phương hội chiếu về Cung Mệnh.
  • Ý nghĩa: Hợp cách. Còn gọi là Song Lộc Giao Hội. Khi gặp cả ba Hóa Lộc (từ nguyên cục, đại vận, lưu niên) giao hội, dễ phát tài lớn. (Gặp ở hai cung Tài Bạch, Quan Lộc gọi là "hợp lộc", gặp ở hai cung Mệnh, Thiên Di gọi là "củng lộc"). Chính TinhCung Mệnh phải Vượng cát mới hợp cách đầy đủ.

22. Cách Cục Song Lộc Phụ Mệnh

  • Điều kiện: Sao Lộc Tồn và sao Hóa Lộc đồng cung hoặc giáp (hai bên) Cung Mệnh.
  • Ý nghĩa: Hợp cách. Khi Cung Mệnh của Đại Vận hoặc Lưu Niên lại gặp Hóa Lộc, càng là cách cục Song Lộc Phụ Lộc, cực kỳ cát lợi. Dù nguyên cục là hung cách, gặp cách này trong hạn cũng sẽ chuyển biến theo hướng tốt. Chính TinhCung Mệnh phải Vượng cát mới hợp cách đầy đủ.

23. Cách Cục Lộc Hợp Uyên Ương

  • Điều kiện: Sao Lộc Tồn và sao Hóa Lộc chia ra một sao thủ tại Cung Mệnh, một sao khác ở tam phương tứ chính đến chiếu hoặc hợp, hoặc chia ra thủ ở hai cung MệnhThân.
  • Ý nghĩa: Chính TinhCung Mệnh phải Vượng cát mới hợp cách.

24. Cách Cục Minh Châu Xuất Hải

  • Điều kiện: Sao Thái Dương ở vị trí Mão, sao Thái Âm ở vị trí Hợi. Cung Mệnh tọa tại vị trí Mùi.
  • Ý nghĩa: Chủ về sự sáng sủa, thông minh, dễ thành đạt.
  • Lưu ý: Tối kỵ Sát Tinh xung phá, kỵ nhất là Kình Dương, Đà La.

25. Cách Cục Dương Lương Xương Lộc

  • Điều kiện: Các sao Thái Dương, Thiên Lương, Văn Xương, Lộc Tồntam phương tứ chính hội hợp chiếu về Cung Mệnh.
  • Ý nghĩa: Hợp cách chủ về tài năng, học vấn, dễ đạt được danh tiếng và tài lộc, thường liên quan đến lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y dược.

26. Cách Cục Nguyệt Lãng Thiên Môn

  • Điều kiện: Sao Thái Âm tọa tại Cung Mệnh ở vị trí Hợi.
  • Ý nghĩa: Chủ về người sinh ban đêm thì quý. Nếu ở tam phươngCát Tinh vây quanh, chủ về đại quý. Người sinh năm Bính, Đinh thì chủ về quý. Người sinh năm Nhâm, Quý thì chủ về phú. Không có Cát Tinh cũng chủ về làm chức quan nhỏ. (Thái Âm ở Hợi là vị trí miếu viên, rất sáng).

27. Cách Cục Nguyệt Sinh Thương Hải

  • Điều kiện: Sao Thái Âm thủ tại Cung Điền Trạch ở vị trí .
  • Ý nghĩa: Hợp cách, chủ về điền sản phong phú, đất đai nhà cửa tốt đẹp. Hợp cách đối với người sinh vào ban đêm.

28. Cách Cục Tài Ấn Giáp Lộc

  • Điều kiện: Sao Lộc Tồn thủ tại Cung Mệnh. Hai sao Vũ KhúcThiên Tướng đến giáp (hai bên) cung Lộc Tồn. Đồng thời không có sao Sát Kỵ xung phá.
  • Ý nghĩa: Hợp cách, chủ về tài lộc dồi dào, có quyền uy và địa vị.

29. Cách Cục Văn Tinh Củng Mệnh

  • Điều kiện: Tam phương của Cung Mệnh có các sao Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt và sao Hóa Khoa đến chầu (hội hợp).
  • Ý nghĩa: Chủ về học vấn, tài năng, dễ đạt được danh tiếng.
  • Ngụy cách: Tuy nhiên, nếu Cung Mệnh Chính Tinh không Vượng cát, đây chỉ là ngụy cách, không thể phú quý thực sự. Cung Mệnh phải Vượng cát mới hợp cách phú quý.

30. Cách Cục Nhật Cự Đồng Cung

  • Điều kiện: Sao Thái DươngCự Môn cùng thủ tại Cung Mệnh ở vị trí Dần hoặc Thân. Đồng thời có Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt cùng tọa thủ hoặc vây chiếu.
  • Ý nghĩa: Hợp cách chủ về tài năng, học vấn, thường liên quan đến lĩnh vực truyền thông, giáo dục, ngoại giao.
  • Lưu ý: Thêm Sát Tinhkhông hợp cách. Có Vũ KhúcThiên Tướng giúp (hội chiếu) cung Mệnh là càng tốt.

31. Cách Cục Lộc Mã Bội Ấn

  • Điều kiện: Sao Lộc Tồn (hoặc sao Hóa Lộc), Thiên MãThiên Tướng cùng tọa thủ tại Cung Mệnh.
  • Ý nghĩa: Hợp cách chủ về có tiền, có thế, có địa vị, thường là người năng động, thành công trên con đường công danh.

32. Cách Cục Cơ Nguyệt Đồng Lương

  • Điều kiện: Tam phương tứ chính của Cung Mệnh có đầy đủ 4 sao Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương hội chiếu. Đồng thời có Cát Tinhkhông có sao Sát Kỵ.
  • Ý nghĩa: Hợp cách, chủ về tài năng, mưu trí, thường làm công tác quản lý hoặc kỹ thuậtcơ quan nhà nước hoặc các công ty lớn. Hội hợp thêm Văn Xương, Văn Khúc là tốt nhất.
  • Lưu ý: Gặp các sao Sát Kỵphá cách.

Một Số Cách Cục Phú Quý Khác

Những cách cục này phần nhiều được xem là ngụy cách hoặc có điều kiện phức tạp hơn, cần phân tích tỉ mỉ. Cần đặc biệt chú ý tình hình Vượng suy cát hung của Chính Tinh khi luận giải.

  • "Xuất thế vinh hoa, Quyền Lộc thủ Tài Phúc": Hóa QuyềnHóa Lộc thủ tại hai cung Tài BạchPhúc Đức. Đồng thời Cung MệnhChính Tinh miếu vượng và nhiều Cát Tinh, định chủ về vinh hoa.
  • "Khoa Quyền Lộc củng, danh dự chiêu chương": Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc chia ra thủ ở ba cung Mệnh, Tài Bạch, Quan Lộc. Chính TinhCung Mệnh miếu vượng, có Cát Tinhkhông có Sát Tinh. Thực ra đây là cách cục Tam Kỳ Giai Hội, chủ về chức vị cao, danh tiếng lẫy lừng.
  • "Khoa minh Lộc ám, vị chí tam công": Ví dụ, người sinh năm Giáp, Chính Tinh Hóa Khoa thủ tại Cung Mệnh ở Hợi, còn Lộc Tồn ở Dần. Do Dần và Hợi lục hợp, nên gọi là Khoa minh Lộc ám (Khoa sáng, Lộc ẩn). Phàm Cung Mệnh có sao Hóa Khoa, Lộc Tồn ở cung lục hợp đều hợp cách. Tuy nhiên, vẫn cần Chính TinhCung Mệnh miếu vượng, có nhiều Cát Tinh. Chủ về chức vị cao.
  • "Tử Phủ Nhật Nguyệt cư Vượng địa, định thị công hầu khí": Tử Vi ở Ngọ, Thiên Phủ ở Tuất, Thái Dương ở Mão, Thái Âm ở Dậu (đều là vị trí Vượng địa). Đồng thời gặp Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc tọa thủ tại Cung Mệnh hoặc Cung Thân. Hợp cách chủ về phẩm chất cao quý, dễ làm đến công hầu. Thêm các sao Sát Kỵ, Địa Không, Địa Kiếpkhông hợp cách. (Hai cung Tài Bạch, Quan LộcLộc Tồn hoặc Hóa Lộc cũng tốt).
  • "Mộ phùng Tả Hữu, tôn cư Bát Tọa chi quý""Tả Hữu đồng cung, phi la y tử": Hai sao Tả Phụ, Hữu Bật cùng thủ tại Cung Mệnh ở đất Tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi). Hoặc ba cung Tài Bạch, Quan Lộc, Thiên Di gặp chúng. Thông thường không tính là cách cục phú quý lớn, chỉ chủ về được giúp sức nhiều. Chính Tinh phải Vượng cát và không có Sát Tinh mới chủ về phú quý.
  • "Phụ Bật ngộ Tài Quan, y phi trước tử y": Hai cung Tài Bạch, Quan LộcTả Phụ, Hữu Bật hội hợp chiếu về Cung Mệnh. Bất kể Cung Mệnh ở đất nào, đều chủ về một đời y thực dồi dào (không lo ăn mặc). Chính TinhCung Mệnh miếu vượng và thêm Cát Tinh mới được phú quý.
  • "Cự Lương tương hội Liêm Tham tịnh, hợp Lộc uyên ương nhất thế vinh": Câu trước nói bốn sao Cự Môn, Thiên Lương, Liêm Trinh, Tham Lang tụ hội ở tam phương của Cung Thân hoặc Cung Mệnh, ở vị trí miếu địa và gặp Cát Tinh. Câu sau nói bốn sao vừa kể ở tam phương của Cung Phu Thê, mà Cung MệnhCung Phu Thê gặp Lộc Tồn hay sao Hóa Lộc thủ hoặc hội hợp, đều chủ về phú quý.
  • "Minh Lộc ám Lộc, cẩm thượng thiêm hoa": Ví dụ như người sinh năm Giáp, Cung Mệnh ở Hợi, được sao Hóa Lộc tọa thủ, còn được Lộc Tồn ở cung Dần đến hợp (lục hợp). Phàm Cung Mệnh có một sao Lộc (Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc), phương lục hợp lại có một sao Lộc còn lại, đều đúng. (Minh Lộc thường chỉ Lộc Tồn ở Cung Mệnh, ám LộcHóa Lộc ở cung lục hợp, tam hợp hoặc đối cung). Chủ về sự tốt đẹp, may mắn liên tục.
  • "Xương Khúc Lộc Cơ thanh tú xảo, Âm Dương Tả Hữu tối từ tường":
    • Văn Xương, Văn Khúc, Lộc Tồn, Thiên Cơ thủ tại Cung Mệnh, không thêm Tứ Sát Tinh, chủ về người anh tài lỗi lạc, thông minh xinh đẹp, cũng chủ về phú quý.
    • Thái Âm, Thái Dương, Tả Phụ, Hữu Bật tọa tại Cung Mệnh, không thêm các sao Sát Kỵ, chủ về người đôn hậu hiền hòa, thanh cao hiếm thấy, độ lượng bao dung. Luận về phú quý.
  • "Thái Dương Văn Xương đồng thủ vu Quan Lộc, hoàng điện thủ ban chi quý": Thái DươngVăn Xương cùng thủ tại Cung Quan Lộc, hội hợp thêm Cát Tinh, luận phú quý, có thể làm quan cao.
  • "Thái Âm Văn Khúc đồng thủ vu thê cung, thiềm cung chiết quế, văn chương toàn thịnh": Thái ÂmVăn Khúc cùng thủ tại Cung Phu Thê, gặp Cát Tinh vây quanh. Nếu vận hạn đến cung này, đàn ông thì thi cử đỗ đạt, chủ về quan quý. Phụ nữ thì lấy chồng sang quý, được phong tặng.
  • Nhật Nguyệt thủ cung Thân hoặc Mệnh ở đất Vượng, tam phương có Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt hội hợp; hoặc Văn Xương, Văn Khúc ở Mệnh, Nhật Nguyệt ở tam phương hội hợp, thêm Khôi Việt: Chủ về phú quý, tài năng, học vấn.
  • "Lộc Văn củng Mệnh, quý nhi thả hiền": Lộc TồnCung Tài Bạch, Văn XươngVăn KhúcCung Quan Lộc vây chiếu về Cung Mệnh. Là người phú quýtài giỏi, hiền lành.
  • "Khoa Quyền Lộc giáp vị quý cách": Trong ba sao Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc có hai sao giáp (hai bên) Cung Mệnh. Vẫn cần Chính TinhCung Mệnh miếu vượngkhông có Sát Tinh, còn hội hợp thêm Cát Tinh, mới chủ về đại phú đại quý.

Định Cục Giàu Có (Phú Nhiều Hơn Quý)

Những cách cục này thường liên quan trực tiếp đến Cung Tài BạchCung Điền Trạch, chủ về sự giàu có về tiền bạc, điền sản hơn là chức vị cao.

  • Vũ Khúc, Tham Lang tọa thủ Cung Tài Bạch: Chủ về hoạnh phát (phát nhanh, bất ngờ) về tài lộc.
  • Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc tọa thủ Cung Tài Bạch, thêm Hóa Quyền, Hóa Lộc: Định là người giàu có, đại phú. Đại Vận hoặc Lưu Niên gặp cách này sẽ phát tài.
  • Cách Cục Tài Ấn Giáp Ấm: Sao Thiên Lương thủ tại Cung Mệnh. Hai sao Vũ KhúcThiên Tướng giáp (hai bên) Cung Mệnh. Hoặc Thiên Lương thủ tại Cung Điền Trạch, Vũ KhúcThiên Tướng đến giáp cung Điền Trạch. Là phú cục (cục diện giàu có).
  • Cách Cục Nhật Nguyệt Giáp Tài: Sao Vũ Khúc thủ tại Cung Mệnh, Thái DươngThái Âm đến giáp (hai bên) cung Mệnh. Hoặc Vũ Khúc thủ tại Cung Tài Bạch, Thái DươngThái Âm đến giáp cung Tài Bạch. Hợp cách. Thiên Phủ thủ Mệnh, Nhật Nguyệt đến giáp cung cũng vậy. Vẫn cần thêm Cát Tinh. Hợp cách thì không phú thì cũng quý.
  • Cách Cục Tài Lộc Giáp Mã: Sao Thiên Mã thủ tại Cung Mệnh. Hai sao Vũ KhúcLộc Tồn đến giáp (hai bên) cung Mệnh. Hợp cách, chủ về có tiền, có thế, có địa vị, thường là người năng động kiếm tiền. Gặp cung Sinh Vượng (trong Vòng Trường Sinh) càng hay.
  • Cách Cục Ấm Ấn Củng Thân: Cung Thân tọa tại Cung Tài Bạch. Sao Thiên Lương (Ấm) và Thiên Tướng (Ấn) ở tam phương vây chiếu về Cung Thân (Tài Bạch). Hợp cách, chủ về giàu có nhờ tài năng và sự giúp đỡ. Tuy nhiên, kỵ tọa tại Cung Không Vong.
  • Cách Cục Nhật Nguyệt Chiếu Bích: Thái DươngThái Âm ở tại Cung Điền Trạch và ở đất Tứ Khố (Thìn Tuất Sửu Mùi). Chủ về điền sản phong phú.
  • Cách Cục Kim Xán Quang Huy: Sao Thái Dương thủ tại Cung Mệnh ở vị trí Ngọ. Hợp cách. Người sinh năm Đinh, Tân hoặc sinh năm Giáp Thân, Giáp Tí, Giáp Thìn, chủ về phú.
  • Lộc Tồn thủ điền tài, chồng vàng chất ngọc: Sao Lộc Tồn thủ tại Cung Điền Trạch hoặc Cung Tài Bạch, không có Không Vong phá cách, chủ về đại phú (rất giàu có).
  • Tài Ấn tọa Thiên Di, ắt là người buôn bán lớn: Vũ Khúc (Tài) và Thiên Lương (Ấm) hoặc một trong hai sao này Hóa Quyền, Hóa Lộc, và có Cát Tinh ở tại Cung Thiên Di. Hợp cách chủ về buôn bán lớn, thành công khi đi xa. Nếu thêm các sao Sát Kỵ là người bình thường.

Ảnh hưởng của Vận Hạn:

Vận hạn của cung (Đại Vận, Lưu Niên) có ảnh hưởng rất lớn đối với tình trạng phú quý. Cần kết hợp để xem.

  • Nếu các cung Mệnh, Tài Bạch, Phúc Đức, Điền Trạch đều tốt:
    • Vận trước tốt: Giàu trước.
    • Vận sau tốt: Giàu sau.
    • Hai vận trước sau đều tốt: Cả đời đều giàu có.
    • Vận trước tốt, vận sau không tốt: Trước giàu sau nghèo.
    • Vận trước không tốt, vận sau tốt: Trước nghèo sau giàu.

Định Cục Nghèo Khổ

Đây là những cách sao khi tọa thủ tại các cung vị quan trọng, thường báo hiệu cuộc đời gặp nhiều khó khăn về tiền bạc, vất vả, hoặc cô độc.

  • Cung Mệnh không có cách cục phú quý, Chính Tinh không miếu vượng. Hai sao Địa KhôngĐịa Kiếp chia ra thủ ở hai cung Tài BạchPhúc Đức. Đồng thời, Chính Tinh đồng cung không vượng. Chủ về một đời nghèo khổ. Nếu Cung Thân hoặc Cung Mệnh là cát, chủ về người này tiêu xài phung phí, xem nhẹ tiền bạc, tiền đến rồi tiền đi.
  • Cung Thân hoặc Cung Mệnh gặp hai sao Địa KhôngĐịa Kiếp thủ hoặc chiếu, cũng chủ về nghèo khổ, vất vả.
  • Hai sao Địa KhôngĐịa Kiếp chia ra thủ ở hai cung MệnhThân, là người nghèo khổ. Nếu lại thêm Cô ThầnQuả Tú, thì cuộc đời cô quả, nghèo khổ.
  • Địa KhôngĐịa Kiếp giáp (hai bên) Cung Mệnh, càng hung hiểm, chủ về khó khăn, bế tắc.
  • Chính TinhCung Mệnh thất hãm, còn gặp Không Vong (Chính Không thì nặng, Phó Không thì nhẹ), Địa Không, Địa Kiếp, là sinh bất phùng thời (sinh không gặp thời, khó phát đạt).
  • Lộc Tồn hoặc sao Hóa Lộc tọa tại Mệnh hoặc Thân, gặp Địa Không, Địa Kiếp, sao Hóa Kỵ, Không Vong đến xung phá. Đây gọi là "Lộc gặp xung phá, trong cát có hung" (thường là trước thành công sau thất bại, trước giàu sau nghèo). Hành hạn gặp nó cũng vậy. (Địa KhôngĐịa Kiếp cùng đối chiếu càng hung).
  • Thiên Mã gặp Không Vong (Chính Không hoặc Phó Không) tại Mệnh hoặc Thân. Chủ về bôn ba vất vả mà chẳng thu hoạch được gì.
  • Nhật Nguyệt thủ tại Cung Mệnhhãm địa, gặp Cự Môn đồng cung hoặc chiếu. Là số nghèo khổ.
  • Vũ KhúcLiêm Trinh chia ra thủ tại Cung MệnhCung Thân, hai sao này ở lạc hãm còn thêm các sao Sát Kỵ mới đúng (Liêm Trinh rơi vào cung hãm mới là sao tù). Chủ về cuộc đời gặp nhiều khó khăn, vất vả.
  • Phá Quân thủ tại Cung Mệnhhãm địa. Số cô độc, nghèo khổ.
  • Phá QuânVăn Khúc cùng thủ tại Cung Mệnh ở vị trí Mão. Một đời là bần sĩ (người có học vấn nhưng nghèo).
  • Tứ Sát Tinh (Kình Đà Hỏa Linh) thủ tại Cung Mệnh hay Cung Thân, gặp Tham Lang, Kình Dương giao hội, còn các sao Cát Tinh thì thất hãm. Chủ về cuộc đời gặp nhiều khó khăn, trắc trở.
  • An Cung Mệnh ở vị trí , Đại Vận hoặc Lưu Niên đến cung Đại Hao (ở Ngọ), còn gặp các sao Ác Sát Kỵ. Hợp định cục nghèo khổ.
  • Ba cung Phụ Mẫu, Phu Thê, Tử Nữ có các sao Không Kiếp, Sát Kỵ. Đây được xem là số của sư tăng, đạo sĩ (những người rời bỏ đời sống thế tục), không nhất thiết là mạng cô độc nghèo khổ theo nghĩa thông thường.
  • Hai cung Mệnh (hoặc Thân) và Tật Ách gặp Cự Môn, Kình Dương, Đà La cùng thủ. Chủ về bôn ba vất vả, suy tàn nghèo khó, phá sạch tổ nghiệp.
  • Cô quân tại dã: Tứ Sát Tinh thủ tại Cung Thân hoặc Cung Mệnh. Chính Tinh lại hãm địa. Hợp cách, chủ về cuộc đời gặp nhiều khó khăn, cô độc.
  • Vận hạn gặp Thất Sát, Lộc Tồn, Thiên Mã ở đất Không Vong. Chủ về gặp khó khăn, bế tắc trong vận hạn đó.
  • Trong Cung MệnhLiêm Trinh, Thất Sát, Tham Lang, hoặc Phá Quân ở vị trí thất hãm, còn gặp Sát Tinh. Là mạng nghèo khổ, vất vả.

Lưu ý: Những cách cục này báo hiệu xu hướng nghèo khổ. Nếu hành vận cũng xấu thì cuộc đời càng vất vả. Nếu vận hạn có sự nâng đỡ (gặp sao tốt, cách cục tốt trong hạn), thì vẫn không lo rầu chuyện ăn mặc (mệnh suy hạn tốt, ví như cây khô gặp mùa xuân).

  • Hai cung Mệnh ThânLiêm Trinh, Phá Quân, Vũ KhúcHóa Kỵ, lại gặp Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La đến giáp cung. Định là hạ cách (cách cục rất xấu), chủ về cô độc, bần hàn.
  • Nếu Lộc Tồn ở đất Sinh Vượng, dù có Kình DươngĐà La giáp cung, vẫn không phải là hạ cách tột cùng.
  • Địa KhôngĐịa Kiếp không giáp cung cùng lúc, tam phương còn gặp sao Hóa Quyền, Hóa Lộc. Cũng không phải là hạ cách, nhưng gặp vận hạnlưu sát tinh là chủ về phá tán, thất bại.
  • Cung Mệnh không có Chính Tinh, chỉ gặp Không Kiếp tọa thủ, tam phương không có Cát Tinh đến cứu. Chủ về không tụ tài lộc, là mạng nghèo khổ, phiêu bạt. Nếu bản cung và tam phương có Cát Tinh, thì không phải cách này. Bản cung lại gặp Sát Tinh, phần nhiều chủ về yểu mạng (chết sớm).
  • "Sinh phùng bại địa, phát dã hư hoa; tuyệt xứ phùng sinh, hoa nhi bất bại": Ý nói người có Cung Mệnh ở vị trí Bại hoặc Tuyệt trong Vòng Trường Sinh, nếu có sao mang Ngũ Hành tương sinh đồng cung đến cứu thì vẫn có thể phát đạt ("hoa nở không tàn"). Ví dụ người Thủy nhị cục an mệnh tại Tỵ (đất Tuyệt), nếu có sao hành Kim đồng cung (Kim sinh Thủy) thì được cứu. Bốn cung Dần, Thân, Tỵ, Hợi vừa là đất Tứ Tuyệt, vừa là đất Tứ Sinh.
  • Phá QuânCung Quan Lộc, lại gặp sao Hóa KỵKình Dương, còn Đại HaoCung Tài Bạch. Là mạng ăn xin. (Áp dụng cho người sinh năm Dần Ngọ Tuất mệnh tọa cung Ngọ, Tỵ Dậu Sửu mệnh tọa cung Dậu, Hợi Mão Mùi mệnh tọa cung Mão, Thân Tí Thìn mệnh tọa cung Tí - đây là các trường hợp Lộc Tồn thủ Tỵ, Tài Bạch ở Ngọ/Hợi/Mão/Tí, Quan Lộc ở Tỵ/Hợi/Mão/Tí - cần kiểm tra lại chính xác).
  • Hai cung Mệnh (hoặc Thân) và Tật Ách gặp Cự Môn, Kình Dương, Đà La cùng thủ. Chủ về bôn ba vất vả, suy tàn nghèo khó, phá sạch tổ nghiệp.
  • Cô quân tại dã: Tứ Sát Tinh (Kình Đà Hỏa Linh) thủ tại Cung Thân hoặc Cung Mệnh. Chính Tinh lại hãm địa. Hợp cách, chủ về cuộc đời gặp nhiều khó khăn, cô độc.
  • Vận hạn gặp Thất Sát, Lộc Tồn, Thiên Mã ở đất Không Vong. Chủ về gặp khó khăn, bế tắc trong vận hạn đó.
  • Trong Cung MệnhLiêm Trinh, Thất Sát, Tham Lang, hoặc Phá Quân ở vị trí thất hãm, còn gặp Sát Tinh. Là mạng nghèo khổ, vất vả.

Định Cục Hung Và Cục Ác

Người gặp hung cách và ác cách phần nhiều dễ gặp nạn tai hung hiểm. Bất kể hung cách hay là ác cách, đều phải đến lúc sao Hóa Kỵ của Đại Vận hoặc Lưu Niên kích động, mới ứng hung tượng. Ngược lại, lúc gặp sao Hóa Lộc của Đại Vận hoặc Lưu Niên kích động, thường có thể biến thành tốt hoặc không ứng hung tượng.

(1) Hung Cách

Những cách cục tiềm ẩn nguy cơ gặp nạn tai, sự cố.

  • Bị ba nhóm hung sát tinh (Không Kiếp, Hỏa Linh, Kình Đà) giáp cung đều là hung cách, nhưng sẽ ứng hung tượng khác nhau. Phải giáp cung có sao hung hoặc sao Hóa Kỵ, còn phải gặp lúc có sao Hóa Kỵ của Đại Vận hoặc Lưu Niên kích động mới ứng hung. Ví dụ: Kình Dương, Đà La giáp sao hung; Hỏa Linh giáp sao hung; Không Kiếp giáp sao hung.

  • Thất SátKình Dương hoặc Đà La đồng cung hoặc hội chiếu. Lúc Lưu Niên gặp Lưu Kình Dương hoặc Lưu Đà La đến quấy rối, sẽ xuất hiện hung tượng.

  • Sát Tinh tụ tập ở tam phương là hung cách: Trường hợp cung nào của tam phương tứ chính cũng đều có Sát Tinh. Lúc hành vận lại gặp các sao Sát Kỵ quấy rối, là ứng nghiệm hung tượng.

  • Song Kỵ giáp Sát Tinh: Ba tầng sao Hóa Kỵ (Nguyên Cục, Đại Vận, Lưu Niên) giáp sao hung (Sao hung đây là Sát Tinh). Lúc luận đoán sự việc trọng đại phải xem xét ba tầng lá số.

  • Các Hung Cách gặp sao Hóa Lộc mà biến thành Cát Cách (Hóa Hung thành Cát):

    • Linh Xương Đà Vũ: Tổ hợp bốn sao Linh Tinh, Văn Xương, Đà La, Vũ Khúc. Nếu thiếu Đà La, đến Lưu NiênLưu Đà có thể cấu tạo thành cách. Nếu đã cấu tạo thành cách, gặp sao Hóa Lộc ắt ứng cát, gặp sao Hóa Kỵ ắt ứng hung.
    • Cơ Lương Dương Hội: Tổ hợp Thiên Cơ, Thiên LươngKình Dương (hoặc Đà La). Thiên Cơ là cơ trí; Thiên Lương là giỏi phân tích; Kình Dương, Đà La là có nghị lực. Tổ hợp này mang "trí tuệ và năng lực để đổi thành vật chất", có sự xuyên suốt.
    • Hình Tù Giáp Ấn: Tổ hợp ba sao Liêm Trinh (hóa khí thành tù), Thiên Tướng (hóa khí thành ấn), Kình Dương (hóa khí thành hình phạt). Lúc thiếu Kình Dương, Đà La thay thế cũng thành cách. Khi Liêm Trinh Hóa Lộc: đầu óc tỉnh táo, sáng suốt (không phải ác niệm). Khi Liêm Trinh Hóa Kỵ: quan lại và thương nhân câu kết làm đầy túi riêng, tham lam phạm pháp. Lúc này Kình Dương (hoặc Đà La) là hành động ngoan cường, giúp kẻ bạo ngược, khiến Thiên Tướng có tính công chính bị dính dáng liên lụy. Cách này có xu hướng phạm pháp, phạm kỷ luật.
    • Liêm Trinh, Thất Sát hội Kình Dương, Đà La: Tổ hợp Liêm Trinh, Thất Sát, Kình Dương (hoặc Đà La). Chủ về chôn thây trên đường (gặp nạn bất ngờ dẫn đến tử vong). Thất Sát là Tướng Tinh, Liêm Trinh không ổn sẽ khiến Thất Sát bị ảnh hưởng, dễ đánh giá sai thực lực hoặc có hành vi đầu hàng địch, vi phạm kỷ luật hay phạm pháp, thân bại danh liệt hoặc đầu và thân ở hai nơi. Cần bị sao Hóa Kỵ làm bùng nổ mới hợp cách này. Cách cục này thiên về sự cố bất ngờ.
    • Cách Cục Mã Đầu Đới Kiếm: Sao Kình Dương độc tọa tại Cung Mệnh ở vị trí Ngọ. Cung Ngọ là đất Hỏa Vượng, Kim (Kình Dương) nhập cung Hỏa, chỉ trong nháy mắt luyện thành kiếm bén treo ở đầu ngựa. Uy lực rất lớn, uy trấn biên cương. Tuy phú quý nhưng không kéo dài.
    • Tổ hợp ba sao Cự Môn, Hỏa Tinh, Kình Dương cũng tính là "Hiệp Sát thành cách" (Kết hợp Sát Tinh thành cách). Hỏa Tinh là tích cực, Kình Dương là nghị lực tiến thủ, là hai yếu tố lớn của sự thành bại. Thành hay bại hoàn toàn do Lộc hay Kỵ kích động.
    • Hiệp Sát Cách: Là cách cục bị bốn nhóm Sát Tinh (Hỏa Kình, Hỏa Đà, Linh Kình, Linh Đà) giáp cung. Hiệp Sát Ách (không có Chính Tinh giáp) là không có mục tiêu nỗ lực. Hiệp Sát Tinh Cách (có Chính Tinh giáp) tùy tính sao mà có mục tiêu theo đuổi khác nhau. Ví dụ Tử ViHỏa Tinh, Kình Dương đồng cung hoặc hội chiếu, đặc tính Tử Vi thành mục tiêu theo đuổi.
  • Các Hung Cách gặp sao Không phá (Hóa Hung thành Cát):

    • Tổ hợp sao Hỏa Tinh, Kình Dương bị Địa Không xung phá.
    • Tổ hợp sao Hỏa Tinh, Đà La bị Không Kiếp xung phá.
    • Tổ hợp sao Hỏa Tinh, Kình Dương bị Địa Kiếp xung phá.
    • Tổ hợp sao Hỏa Tinh, Đà La bị Địa Kiếp xung phá.
    • Tổ hợp sao Linh Tinh, Kình Dương bị Địa Không xung phá.
    • Tổ hợp sao Linh Tinh, Đà La bị Địa Không xung phá.
    • Tổ hợp sao Linh Tinh, Kình Dương bị Địa Kiếp xung phá.
    • Tổ hợp Linh Tinh, Đà La bị Địa Kiếp xung phá.
    • Tám nhóm cách cục này, gọi là "Hỏa không tắc phát" (lửa gặp không khí thì bùng phát - ý nói Hỏa Tinh Địa Không) và "Kim không tắc minh" (kim loại trống rỗng thì kêu vang - ý nói Kình Đà Địa Không/Địa Kiếp), là hung cách biến thành cát cách. Lấy hai trường hợp đồng cung hoặc được song lộc giáp cung (đặc biệt khi thành "Song Lộc Giáp Lộc") là cát tường nhất, lực bộc phát rất lớn. Nhưng nếu gặp Kỵ giáp (Hóa Kỵ ở cung giáp), là đột ngột xảy ra nạn tai khiến người trở tay không kịp. Lúc gặp sao Hóa Lộc chiếu nhập cũng ứng hiện một số điều cát tường. Nếu làm các nghề nghiệp như nghiên cứu, thiết kế, phát hiện nhân tài, sẽ được phát huy một cách thích đáng. Nếu bị sao Hóa Kỵ xem phạm, sẽ xảy ra tình huống "hung mà không hoàn toàn hung", tuy tổn thương nguyên khí, nhưng có cơ hội đến lại từ đầu, vì lúc Đại Vận hoặc Lưu Niên có sao Hóa Lộc sẽ khiến nó "lập tức bùng phát".

(2) Ác Cách

Ác cách là những hung cách nặng nề, phần nhiều đều ứng nghiệm hung tượng (điềm xấu, tai họa).

  • Kình Đà giáp Kỵ, Hỏa Linh giáp Kỵ, Không Kiếp giáp Kỵ: Gọi là "hung ác cách". Gặp nó càng hung hiểm. Sao Hóa Kỵ trong đó bao gồm Hóa Kỵ của nguyên cục, Đại Vận, và Lưu Niên.
  • Hóa Kỵ hiệp Sát thành cách: Sao Hóa Kỵ giáp bất kỳ nhóm nào trong các nhóm Hỏa Kình Dương, Hỏa Đà, Linh Kình, Linh Đà, đều thành cách cục "Hóa Kỵ hiệp Sát thành cách". Hoặc cung nào đó của tam phương hội nhập sao Hóa Kỵ hoặc tọa nhập sao Hóa Kỵ, đồng thời hội nhập hoặc tọa nhập một trong bốn nhóm Hỏa Kình, Hỏa Đà, Linh Kình, Linh Đà, cũng gọi là "Hóa Kỵ hiệp Sát thành cách". Cách này không thể có bóng dáng Địa Không, Địa Kiếp.
  • Tam Phương Kỵ Sát Cách: Cung nào của tam phương tứ chính cũng đều có Sát Tinh và đồng thời có sao Hóa Kỵ. Phân biệt với hung cách Tam Phương Sát Tinh tụ tập: cách cục Sát Tinh tụ tập mà không có Hóa Kỵ, còn Kỵ Sát Cách thì có Hóa Kỵ.
  • Tam Kỳ Xung Khắc Cách: Lúc Hóa Kỵ, Hóa Quyền, Hóa Khoa cùng lúc hội nhập một cung nào đó. Cung này sẽ hình thành tình trạng "Tam Kỳ Xung Khắc", là rất thê thảm, ắt sẽ có nạn tai nghiêm trọng.



Nhận xét