Giải Mã Tai Ương Trong Lá Số Tử Vi: Các Cách Gây Họa Và Sao Báo Hiệu Gian Nan

https://www.tiktok.com/@tuvitamthanh?_t=ZS-8vm6J3kKHTT&_r=1

Facebook 

STK donate: Vcb: 0171003478500 - Nguyen Thanh Tam

Momo: 0774981706. - Nguyen Thanh Tam

Nếu mọi người muốn xem thêm bài viết nào cứ liên hệ mình nha.

Zalo đặt lịch xem tử vi: 0774981706

Giải Mã Tai Ương Trong Lá Số Tử Vi: Các Cách Gây Họa Và Sao Báo Hiệu Gian Nan

Trong Tử Vi Đẩu Số, bên cạnh những Cát Tinh mang đến may mắn và thuận lợi, tồn tại những vì sao được gọi là Hung Tinh, Sát Tinh, Hình Tinh, Bại Tinh, Hao Tinh, Ám Tinh. Chúng chính là những "nguồn họa", báo hiệu những khó khăn, thử thách, thậm chí là tai ương trong cuộc sống. Việc nhận diện các sao và cách cục "gây họa" này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về những sóng gió tiềm ẩn, từ đó có sự chuẩn bị và ứng phó phù hợp.

Bài viết này sẽ cùng bạn khám phá các loại sao họa và cách chúng ảnh hưởng đến các lĩnh vực khác nhau trong cuộc đời.

1. Các Loại Sao Họa Chính

Các sao mang tính chất "họa" có thể được phân loại dựa trên bản chất và mức độ tác động của chúng:

  • a. Sát Tinh:

    • Gây họa nặng nhất, có thể dẫn đến mất mạng, phá hủy sự nghiệp, tài sản, gia đạo.
    • Ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều lĩnh vực: tiêu diệt quí cách (quan lộc, danh phận), phú cách (sự giàu có).
    • Sự hiện diện của Sát Tinh ở các cung tài sản hoặc công danh có thể ngụ ý người nghèo hèn (không có tài sản, không có chức phận).
    • Cung Phu Thê, Sát Tinh báo hiệu sự sát phu, sát thê (ảnh hưởng xấu đến sức khỏe hoặc tính mạng vợ/chồng), ly hôn, ly thân, vợ chồng xa cách lâu năm, hoặc bị ruồng bỏ, đánh đập, đâm chém do xung đột.
    • Cung Tử Tức, Sát Tinh là dấu hiệu sát con (khó nuôi con, con không vẹn toàn), con cái tàn tật, hoặc trở thành côn đồ, du đãng, gây phiền nhiễu, phá tán tài sản, thậm chí tạo nợ cho cha mẹ.
    • Gồm 8 sao chính: Địa Kiếp, Địa Không, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Không, Kiếp Sát.
    • Càng hội tụ nhiều, càng hãm địa, tai biến và thiệt hại càng dễ xảy ra sớm, mau, nặng nề.  
    • Sát Tinh tụ hội ở cung nào thì cung đó bị ảnh hưởng nặng nhất.
  • b. Hình Tinh:

    • Gây ra hình ngục, kiện cáo, ảnh hưởng đến tự douy tín cá nhân.
    • Nếu là nạn nhân: có thể bị giam cầm, tra tấn, đói khát, hành hạ thể xác tinh thần. Có thể bị đau ốm, tật nguyền trong thời gian bị giam. Có thể bị đày ải nơi khắc nghiệt.
    • Mức độ nhẹ hơn: dấu hiệu của sự kiện tụng, điều tra. Uy tín, tài sản có thể bị hao hụt, kèm theo lo lắng, cạnh tranh, thù hằn.
    • Gồm các sao: Thiên Hình, Quan Phù, Thiên La, Địa Võng, Thái Tuế, Quan Phủ, Liêm Trinh (trực tiếp chỉ hình ngục, quan tụng).
  • c. Bại, Hao Tinh:

    • Khiến mọi thứ lụn bại, hao tán.
    • Biểu hiện: bệnh nan y, giáng chức, mất của, hao tài, tang khó, thân nhân đau ốm, tai nạn, vợ chồng nghi kỵ, anh em bất hòa, tình cảm đổ vỡ.
    • Gồm có: Tang Môn, Bạch Hổ, Đại Hao, Tiểu Hao, Thiên Khốc, Thiên Hư.
    • Sát TinhHình Tinh góp phần tăng cường hiệu lực cho Hao Bại Tinh, hoặc là nguyên nhân hoặc là hậu quả của chúng.
  • d. Ám Tinh:

    • Gây trở ngại, trục trặc, tính chất ẩn tàng, ngấm ngầm.
    • Đối với cá nhân: có thể là những tính nết đặc biệt cản trở sự tiến bộ công danh tài lộc.
    • Nếu là nạn nhân: bị tiểu nhân đố kỵ, phá hoại, ganh ghét cản trở bước tiến.
    • Đối với công danh: sự cạnh tranh trong công sở, trục trặc thủ tục, hoàn cảnh bất lợi cho thăng tiến.
    • Đối với tài lộc: tương tự, gặp trở ngại, cạnh tranh trong tiền bạc, kinh doanh.
    • Đối với gia đạo: cản trở hôn nhân, phá hoại hôn nhân, hoặc sự xâm nhập của người thứ ba, ghen tuông, gièm pha.
    • Gồm các sao: Hóa Kỵ, Cự Môn, Phục Binh, Thiên Riêu, Thiên Không, Phá Quân, Thái Tuế, Tử Phù, Suy, Tử, Trực Phù, Tuần, Triệt, Cô Thần, Quả Tú, Tuế Phá, Thiên Thương, Thiên Sứ.  
  • e. Sao Trợ Họa:  

    • Phần lớn các Sát Tinh, Hình Tinh, Hao Bại Tinh, Ám Tinh đều có thể hỗ trợ lẫn nhau, gây tác hại dây chuyền.
    • Các sao trực tiếp trợ họa (làm xấu thêm, nặng hơn) bao gồm: Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền, Quan Đới.
    • Riêng sao Thiên Tài có thể làm giảm ảnh hưởng tốt của Thái DươngThái Âm miếu, vượng địa (?).

2. Họa Cho Cá Nhân

Những tai họa có thể ảnh hưởng trực tiếp đến bản thân đương số, thể hiện dưới nhiều hình thức.

  • a. Họa Của Phái Nam:

    • Họa đến tính mạng hoặc cơ thể:
      • Không, Kiếp, Binh, Hỏa, Linh: Tai nạn binh lửa, tai nạn dữ dằn, bất khả kháng, bất ngờ, nhanh chóng. Không Kiếp chỉ tai nạn nặng nề do thủ phạm hung bạo. Phục Binh chỉ sự ám hại, phục kích (thường có đồng phạm). Hỏa, Linh chỉ họa lửa (bỏng, chết cháy, bom đạn, chất nổ). Dễ chết nếu thêm Sát Tinh, Hình Tinh, Hao Bại Tinh. Khó tránh nếu thêm Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền (trợ họa). Có thể tránh hoặc chỉ bị thương nếu gặp nhiều sao giải mạnh trong bối cảnh Phúc, Mệnh, Thân tốt.
      • Phi Liêm, Thiên Việt hội với Sát Tinh (đặc biệt Không Kiếp, Hỏa Tinh): Tai nạn liên quan đến tên bay mũi đạn, đặc biệt tai nạn phi cơ hoặc điện giật, sét đánh.
      • Lưu Hà hoặc Cự Môn, Hóa Kỵ đi với Sát Tinh (đặc biệt Không Kiếp): Họa dưới nước.
      • Kình Dương, Đà La: Ám chỉ thương tật ở tay chân. Đi với Không Kiếp vẫn có thể chết. Đi với Hỏa, Linh thì bỏng ở tay chân.
      • Thiên Hình, Kiếp Sát: Tai nạn nói chung, thương tích có thể dẫn đến mổ, cưa. Đi với Sát Tinh (đặc biệt Không Kiếp): chết vì binh đao hoặc mổ xẻ.
      • Quan Đới đi với Sát Tinh: Chết bất đắc kỳ tử, chết mau chóng.
      • Tử, Tuyệt đi chung với Sát Tinh: Chỉ cái chết.
      • Thiên La, Địa Võng gặp sao tốt: Biến thành hung, góp phần gây họa trong hạn xấu.
      • Thiên Thương, Thiên Sứ: Dùng để xem hạn. Đi với Sát Tinh, gây họa (không hẳn binh đao).
      • Thiên Tướng, Thiên Hình - Thiên Tướng, Tuần hay Triệt: Họa rất thảm khốc: chết trận, rớt máy bay, bị phục kích, chết nát thây (nguy hại như Không Kiếp Binh Hỏa Linh).
      • Thiên Mã, Thiên Hình: Điềm bất tường, tai họa thảm thương.
      • Thiên Tướng, Phục Binh, Tử, Tuyệt: Họa binh đao, chiến tranh.
      • Thiên Mã, Tuần hay Triệt hay Kình Dương, Đà La: Thương tích chân tay do binh đao hay tai nạn.
      • Địa Kiếp, Thiên Hình, Quan Đới: Chết bất đắc kỳ tử, do mổ xẻ hoặc binh đao.
      • Thất Sát, Thiên Hình hay Sát Tinh: Bị ám sát, ám hại, tử trận.
      • Hỏa hay Linh, Địa Kiếp, Địa Không: Tai họa rất dễ xảy ra (nhất là khi nhập hạn).
      • Thất Sát, Liêm Trinh ở Sửu Mùi - Thất Sát, Hỏa, Hao - Phá Quân, Hỏa, Hao - Thất Sát (hay Phá Quân), Thiên Việt, Thiên Hình: Báo hiệu tai nạn binh đao.
    • Họa ngục hình, quan tụng (hại đến tự do và uy tín cá nhân):
      • Thiên Hình: Trừ khi đắc địa hoặc hành nghề cảnh sát, thẩm phán, tình báo, trạng sư, Thiên Hình luôn có nghĩa hình tù. Số tốt: bị điều tra, kiện tụng. Hành nghề pháp luật: chỉ nghề nghiệp, quyền hành bắt giữ/xét xử người khác. Đi với Cát Tinh (?), Hao Bại Tinh, Ám Tinh, Hình Tinh khác: là nạn nhân của kiện, tù. Thêm Sát Tinh: tù tội nặng, tán mạng hay tán tài vì hình ngục. Đi với Hao Bại Tinh: khốn quẫn tinh thần vật chất, lo sợ, chán nản, phải chịu cực hình khi thọ hình (tra tấn, bỏ đói...).  
      • Liêm Trinh hãm địa: Chỉ sự bắt bớ, giam cầm, ở tù. Ngay cả khi không phạm tội, vẫn có thể bị hình tù. Liêm Trinh hãm địa ác hiểm hơn Thiên Hình. Đi với Sát Tinh dễ bị tù, kiện: Liêm, Kình, Đà, Linh, Hỏa - Liêm, Hổ - Liêm, Kiếp, Hình ở Mão, Dậu - Liêm, Tham ở Tỵ và Hợi - Liêm, Kình - Liêm, Cự, Kỵ. Tuy nhiên, Liêm Tham ở Tỵ và HợiHóa Kỵ hay Tuần, Triệt đồng cung sẽ hóa giải hình tù của Liêm Trinh.  
      • Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ: Bị kiện, điều tra, chỉ trích, vu cáo, nói xấu. Đi với Sát Tinh: khó tránh hay bị thanh toán tư thù, kiện cáo lôi thôi. Liên quan đến tội lường gạt, bội tín, quỵt nợ. Quan Phù, Quan Phủ chỉ sự phản bội, lợi dụng lòng tin. Thái Tuế chỉ khẩu thiệt, cãi vã, chỉ trích.
      • Thiên La, Địa Võng: Bắt bớ, giam cầm hoặc gây trở ngại công việc, kìm hãm thăng tiến. Hình tụng, kiện tụng khi đi kèm Sát Tinh hay Hình Tinh trong cục diện Mệnh Thân xấu.
      • Hóa Kỵ: Ý nghĩa kiện tụng. Bản chất ganh ghét, ích kỷ, đố kỵ, nói xấu, vu khống (kiện tụng tiểu nhân). Tương tự Thái Tuế. Đi với Thái Tuế: luôn nói xấu thiên hạ, ngồi lê đôi mách, dẫn đến đôi co, kiện thưa do lời nói bất cẩn.
      • Đà La: Tính cách ngoan cố, ngỗ ngược, bướng bỉnh, ý nghĩa kiện tụng. Đặc biệt đi với Hóa Kỵ, Thái Tuế, kiện tụng rất rõ. Thua kiện vẫn chống án, tìm cách vận động.
      • Cự Môn hãm địa (ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ): Ý nghĩa kiện cáo, nặng hơn Hóa Kỵ. Đặc biệt khi đi chung Hóa Kỵ, Thiên Hình hoặc Sát Tinh.
      • Các bộ sao khác chỉ kiện tụng và ngục hình: Văn Xương, Văn Khúc ở Tỵ và Hợi - Văn Xương, Văn Khúc, Phá Quân ở Dần - Nhật Nguyệt, Thiên Riêu, Đà La, Hóa Kỵ - Binh, Hóa Kỵ, Thiên Hình - Binh, Bệnh Phù, Thiên Hình.
    • Họa sắc dục (tai họa liên quan tình dục):
      • Tang Môn, Đào Hoa, Hồng Loan, ThaiCung Phúc Đức: Dòng họ có người chết vì thượng mã phong.
      • Tang Môn, Đào Hoa, Hồng Loan, ThaiMệnh, Thân, Tật: Họa đó xảy ra cho bản thân.
      • Tham Lang, Đà La ở Tý - Tham Lang, Đà La ở Dần - Tham Lang, Vũ Khúc đồng cung gặp Phá Quân: Bị đánh đập vì đam mê tửu sắc.
      • Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư, Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư: Đau khổ vì tình.
      • Phục Binh, Hóa Kỵ, Cự Môn, Thiên Không, Kình Dương, Đà La hãm địa, Tuần, Triệt: Ngăn trở ái tình.
      • Quan Phù, Quan Phủ, Thái Tuế: Sao chỉ sự phản bội.
      • Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình: Sao chỉ sự xui xẻo (trong tình cảm).
      • Thiên Mã, Thiên Đồng, Đại Hao, Tiểu Hao, Thai: Sao thay cũ đổi mới (trong tình cảm).
  • b. Họa Của Phái Nữ:

    • Họa Trinh Tiết:
      • Thai, Phục Binh, Địa Kiếp hay Địa Không: Bị hiếp dâm (có thể tập thể).
      • Thai, Phục Binh - Thai, Địa Kiếp hay Địa Không - Thiên Riêu, Phục Binh - Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp - Tham Lang, Phục Binh - Tham Lang, Địa Không, Địa Kiếp - Đào Hoa, Phục Binh - Đào Hoa, Địa Không, Địa Kiếp - Đào Hoa, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp - Đào Hoa, Thai, Địa Không, Địa Kiếp: Thất trinh, thất tiết.
      • Đào Hoa, Thiên Riêu: Lăng loàn, ngoại tình (có khi không phải với một người). Hồng Loan, Thiên Riêu cũng tương tự.
      • Đào Hoa, Thai: Tiền dâm hậu thú (ăn cơm trước kẻng).
      • Đào Hoa, Thai, Thiên Riêu: Gái giang hồ.
      • Cự Môn, Hóa Kỵ hay Tham Lang, Hóa Kỵ: Ám chỉ sự mất trinh, bất hạnh trong tình ái.
      • Thai, Thiên Hình, Hỏa Tinh, Tang Môn, Bạch Hổ, Địa Kiếp: Hiếp dâm đi liền với án mạng, thanh toán vì tình, trả thù của tình nhân.

3. Họa Cho Nghề Nghiệp

Những khó khăn, biến động, hoặc thất bại trong con đường công danh, sự nghiệp.

  • a. Cách chức, thôi việc:

    • Tuần, Triệt ở Cung Quan Lộc: Trắc trở cho quan trường (chậm, vất vả, thấp kém, không bền, thăng giáng thất thường). Triệt: gãy đổ ít nhất một lần. Tuần: tác họa nhẹ nhưng lâu dài. Tuần, Triệt đồng cung: họa vừa nặng vừa nhiều.
      • Ngoại lệ tích cực của Tuần Triệt ở Quan Lộc: Gặp Âm Dương ở Sửu, Mùi thì không phá mà làm vượng quan. Gặp Sát Phá Liêm Tham hãm/tối hay Bại Tinh mờ ám cũng làm vượng quan.
      • Tác động tiêu cực của Tuần Triệt với sao sáng: Gặp Tử Phủ, Cự Nhật, Cơ Nguyệt Đồng Lương sáng thì bất lợi chức vụ (chậm, chóng tàn, hung họa, thăng giáng). Nếu các sao này hãm địa thì khá hơn (khó khăn lúc đầu nhưng chức vị lớn về sau).
      • Tác động của Tuần Triệt với Sát Phá Liêm Tham đắc địa: Vẫn đỡ khổ, không đáng lo ngại thăng giáng/gãy đổ. Nếu hãm địa lại đẹp: công danh bộc phát mạnh.
    • Cung Quan Lộc vô chính diệu: Cần có Tuần, Triệt trấn thủ mới hay (dù vẫn có trở ngại, hiển đạt vãn vận). Không có Tuần Triệt: dễ sa sút.
    • Thiên Tướng gặp Tuần, Triệt:đắc địa, chức vụ bị truất giáng và dễ chết thảm khốc. Tướng Quân gặp Tuần, Triệt cũng vậy.
    • Không, Kiếp: Chỉ sự thăng trầm, lên voi xuống chó. Hãm địa: càng nguy, ít nhất một lần mất chức nhục nhã, bị đổi đi xa vì kỷ luật. Dễ chết vì binh lửa, chiến nạn. Sự gián đoạn chức vụ do chết hoặc cách chức. Gây họa công vụ do tật xấu bản thân (thủ đoạn, phi pháp, tham nhũng...) dẫn đến mất chức.
    • Thiên Hình (hãm địa) ở Quan Lộc (hoặc đi với Thiên Tướng, Tuần, Triệt): Gián đoạn công vụ do ngục tụng, tai bay vạ gió, liên lụy. Bị khiển trách, điều tra, ngưng chức, truy tố, sa thải. Đi với Sát Tinh: dễ bị hình tù. Gặp Tuần Triệt: ngục tụng khó tránh. Tướng Hình Khôi ở Quan: đập nặng vào chức vụ. Thiên Hình ở Quan: hình thương đến công vụ. Ý nghĩa tương tự nếu Thiên Hình đi chung Liêm Trinh; Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ; Hóa Kỵ; Cự Môn hãm địa.
    • Hóa Quyền, Thiên Hình hay Tuần, Triệt: Gián đoạn công vụ: bị bãi nhiệm, đổi chỗ, thôi việc. Chức vụ không bền. Ý nghĩa tương tự với Quốc Ấn, Phong Cáo, Thái Dương hãm gặp Thiên Hình hay Tuần, Triệt. Rõ ràng nhất khi đồng cung ở Quan Lộc. Các Quý Tinh khác (Thai Phụ, Đường Phù) gặp Tuần Triệt hay Hình nhẹ hơn (hụt thăng trật/huy chương).
    • Thái Tuế, Đà La, Hóa Kỵ: Hội ở Cung Quan Lộc: Xui xẻo liên tiếp (tố cáo, chỉ trích, vu khống, xuyên tạc, đố kỵ, cạnh tranh) cản trở quan lộc, dẫn đến thôi việc, thay đổi công việc. Có Đà La:tranh cãi, gây lộn, ẩu đả với đồng nghiệp/cấp trên, cuối cùng gián đoạn công vụ.
  • b. Đè nén, đố kỵ (trong nghề nghiệp):

    • Phục Binh: Điển hình sự hãm hại thủ đoạn ngầm, đố kỵ, ghen ghét. Âm mưu, kết bè phái đào thải đối thủ, phục kích, ám sát, gài bẫy. Sử dụng mánh khóe bất chính, bí mật, có tổ chức. Nếu có Tả Phù, Hữu Bật: nạn nhân đối mặt cả hệ thống tay sai.
    • Hóa Kỵ: Chỉ đố kỵ, ganh ghét, cạnh tranh bằng gièm pha, thêm bớt, thọc gậy. Bị nghi ngờ, theo dõi, để ý. Đi chung Phục Binh: đố kỵ ám hại, tầm thù, bằng lời nói và hành động. Đi chung Thiên Hình: dễ sinh quan tụng, thưa kiện, khiếu nại, cảnh cáo, khiển trách, ẩu đả. Chỉ đẹp khi đi với Thanh Long.
    • Thiên Không: Phần tử lưu manh trong công/tư sở, chuyên phá hoại đồng nghiệp, thọc gậy bánh xe, cản trở ác ý. Bị Thiên Không: khó thăng tiến, bị khống chế, mình làm người khác hưởng, bị cấp trên/ngang hàng cướp công.
    • Đà La, Kình Dương: Ngăn trở quan trọng vì ganh đua, cạnh tranh gay gắt. Hãm địa:nạn nhân của chia rẽ, phân hóa, làm việc nặng nhọc, gánh trách nhiệm mà bị tội vạ, hiểu lầm. Sự bạc bẽo của nghề.
    • Cự Môn hãm địa: Đồng nghĩa Hóa Kỵ nhưng nặng hơn. Luôn bất mãn, mưu cầu canh cải. Nếu đắc địa: đấu tranh thành công. Hãm địa:nạn nhân của thái độ cấp tiến, bị kìm chế, đè nén, cô lập. Đi chung ám tinh khác: hay kết bè đảng đấu tranh. Có Sát Tinh: đổ máu, hình ngục, thanh toán.
    • Thái Tuế, Đà La, Hóa Kỵ: Xui xẻo liên tiếp ở quan trường, nghề nghiệp (đè nén, thị phi, gièm pha, đố kỵ).
    • Đại Hao, Tiểu Hao: Đi chung quyền, quý, dũng tinh: sự sa sút hậu thuẫn, sút kém tín nhiệm, mất mát thế lực. Song Hao ở Quan Lộc: hư danh, hư quyền, tổn thương uy tín, thất sủng. Làm việc gì cũng không lâu bền, khó hòa hợp với ai. Có thể ngồi chơi xơi nước hoặc làm việc vặt. Tâm lý: đứng núi này trông núi nọ, bất mãn hiện tại, hay đổi việc mà không hiển vinh. Tính bất nhất, không kiên tâm tiến thủ. Đắc địa: lợi hơn về tài lộc, kinh nghiệm.
    • Thiên Khốc, Thiên Hư hay Tang Môn, Bạch Hổ: Trừ đắc địaTý Ngọ, ở Quan Lộc biểu tượng ưu tư, lo buồn, hoang mang, sợ sệt khi hành nhiệm. Bị khinh ghét, chê bai vì bất lực, bất hòa. Không thoải mái trong công việc, lo lắng nhiều mối, gánh chịu nhục nhã, xấu hổ bởi tai tiếng, thị phi. Đắc địa: chỉ uy tín, hoạt động chính trị, tài năng hùng biện, giáo khoa, tâm lý chiến.
  • c. Bất dụng, sai dụng, thiểu dụng (tài năng không được sử dụng hoặc dùng sai):

    • Lực Sỹ, Kình Dương: Bỏ quên, ngồi chơi xơi nước, nghỉ giả hạn. Lực Sỹ: tài năng, tháo vát, thành tích. Kình Dương: cản trở. Hội ý: thi thố không hết tài năng, đãi ngộ bất xứng với thành tích, thiểu dụng, sinh bất mãn. Có khi ngụ ý tự cho là có tài, tham vọng, cậy tài quá đà bị ghét bỏ.
    • Thiên Mã, Tràng Sinh ở Hợi: Thiên Mã (tài năng) + Tràng Sinh (cơ may). Ở Hợi: tài năng bị chìm trong bóng tối. Người kém may, không cơ hội thi thố, hoặc chỉ có danh không quyền, hư vị. Công lao ở bóng mờ, bị người khác lấn át. Gặp Phục Binh: bị ruồng bỏ, gièm xiểm, đào thải.
    • Thiên Mã, Tuần, Triệt: Không chỉ tai nạn xe cộ. Chỉ bất dụng, thiếu may mắn nghề nghiệp, làm gì cũng thất bại, tai ương, xui xẻo. Thượng cấp mất tín nhiệm, không giao trọng trách. Công danh nhỏ.
    • Lộc Tồn, Tuần, Triệt: Lộc Tồn (tài tổ chức, sáng kiến). Gặp Tuần Triệt: tài năng, cơ may bị tiêu tán. Bị thiểu dụng, uổng dụng, sai dụng.
    • Thiên Tài: Đi chung Nhật, Nguyệt sáng sủa: làm mất tốt đẹp, giảm ánh sáng. Tài năng thiếu cơ hội.
    • Thiếu các sao trợ quyền, may mắnCung Quan Lộc: Tài năng cô độc, thiếu người giúp, thiếu may mắn thời cuộc (Ân Quang, Thiên Quý, Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thanh Long Lưu Hà/Hóa Kỵ, Thiên Mã Tràng Sinh (trừ Hợi), Bạch Hổ Phi Liêm, Tràng Sinh Đế Vượng, Thiên Hỷ Hỷ Thần, Tứ Linh, Tam Hóa).

4. Họa Cho Tài Sản

Những tai ương, tổn thất liên quan đến tiền bạc và tài sản (nhà cửa, đất đai, cơ sở làm ăn). Thường xuất hiện ở Cung Điền Trạch, Cung Tài Bạch, các cung chiếu tới (Tử Tức, Tật Ách, Huynh Đệ chiếu Điền; Phúc Đức, Quan Lộc, Mệnh chiếu Tài), Cung Thân và các Cung Hạn.

  • a. Những đại họa tài sản:

    • Địa Không, Địa Kiếp hãm địa: Trong bối cảnh Điền Tài xấu (chính tinh hãm địa), sự hiện diện của Không Kiếp báo hiệu hiểm họa lớn lao: tai họa bất khả kháng, ảnh hưởng nhiều người (chiến tranh, lạm phát, thiên tai lớn, chính sách nhà nước nặng nề), cướp bóc, hủy hoại tài sản cá nhân (đốt nhà...). Hội thêm sao xấu khác (Phá Toái, Kiếp Sát): họa càng cao. Càng hội tụ nhiều: họa vô đơn chí.
    • Thiên Không: Hậu quả trên tài sản gần tương đương Địa Không (nhất là ở Tài Điền, gặp hạn xấu). Hội với Không Kiếp: sức tác họa càng dữ, hại cả tính mạng. Ở Cung Hạn: tác họa mạnh mẽ (dự định thất bại, sự nghiệp sa sút, mua bán thua lỗ, mất của do lường gạt/lừa đảo, vướng tù tội).
    • Tuần, Triệt đồng cung ở Điền, Tài: Dù có chính tinh/cát tinh, không bù được bất lợi. Phá hoại tài sản đến cùng. Không di sản, có cũng bán/không hưởng. Tự lực lập nghiệp có rồi dễ mất. Bộ sao vô sản.
    • Kình Dương, Đà La hãm địa: Báo hiệu họa tài sản: phá tán tổ nghiệp, điền trạch, tiền bạc. Đi với Không Kiếp, Thiên Không: họa càng chắc và nặng. Nhập Cung Hạn gặp Lưu Kình, Lưu Đà: họa đến mau chóng, khủng khiếp. Tọa/xung chiếu Điền Tài: họa vào sản nghiệp hiện có.
    • Hỏa Tinh, Linh Tinh: Mối họa hỏa hoạn. Đơn thủ hay hội sao khác. Đi chung một số sao khác (Hỏa Kiếp Thiên Cơ, Hỏa Tang Môn, Linh Hình Việt, Phi Liêm Hỏa Tinh, Cự Môn Hỏa Tinh, Thiên Cơ Hỏa Tinh, Hỏa Linh Tướng Binh). Hỏa Tướng Binh hay Linh Tướng Binh: nguyên nhân hỏa hoạn do gian phi đốt nhà, ruộng, hàng hóa.
    • Lưu Hà: Thủy họa đối với tài sản. Đi chung Địa Không, Địa Kiếp: tai họa lớn (lũ lụt, đắm tàu, hoa màu úng thủy, hàng hóa ngập nước).
    • Đại Hao, Tiểu Hao: Trừ đắc địaMão, Dậu (tiền của dồi dào), luôn phá tán của cải, hao hụt điền sản do ăn xài quá lớn. Song Hao ở Điền Tài: tốn kém liên miên (lớn nhỏ). Sự hao tán triền miên. Ở Điền: lo "một kiểng hai huê" (một công việc/cơ sở mà chi phí cho hai). Ở Tài: luôn tiêu lớn/nhỏ. Thiên Không kỵ Quan, Nhị Hao kỵ Tài, Điền. Liên quan bệnh tật: tốn kém vì bệnh kinh niên, tái đi tái lại (tiêu hóa nặng).
    • Thiên Tướng, Phục Binh, Địa Kiếp hay Địa Không: Họa cướp của. Ở Điền Tài: bị cướp, khảo của, phá nhà, tống tiền. Có thể bị thanh toán. Có thêm Tả Hữu:nội gián, đồng phạm đông đảo. Việc đánh cắp có tổ chức. Bị cưỡng bức đóng thuế (bạo hành, đe dọa), bắt cóc đòi tiền chuộc (thường có Thiên Hình).
  • b. Những tiểu họa tài sản:

    • Phục Binh: Điển hình sự mất trộm. Điền Tài bị Phục Binh: bị trộm, lừa đảo, ăn chặn, quỵt nợ, giật đồ, móc túi. Có khi do sơ suất bản thân.
    • Phục Binh, Tả Phù, Hữu Bật:đồng phạm giúp sức, chỉ dẫn, dụ dỗ lừa lấy đồ. Tả Hữu: có thể là tôi tớ trong nhà (nội ứng, tự trộm). Đánh cắp có tổ chức, kế hoạch.
    • Thiên Không (đứng riêng): Lưu manh, gian hùng, xảo quyệt. Ý nghĩa tương tự Phục Binh. Hội tụ cả hai: gian phi họp đảng, tác họa nhiều hơn.
    • Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ, Hóa Kỵ: Hao tài sản do lường gạt, phản bội, hoặc kiện tụng (kiện tụng về tài sản, bị xử ép, chia của không sòng phẳng). Ứng vào điền sản: tranh chấp đất đai, ruộng vườn, tốn tiền vì điền thổ (phải kiện mới đuổi được người ở trái phép, mới xây nhà). Nhà đất không rõ lai lịch, bị tố tụng, mất đất, trả nhà.
    • Thiên Hình ở Điền, Tài: Họa của người bị bắt giam vì tài sản, họa lụy vì tiền bạc. Điền sản: bị tịch thu, tịch biên, niêm phong do án tiết cá nhân, liên quan của cải bất hợp pháp hoặc uy thế chính trị sụp đổ. Cơ xưởng, làm ăn bị sai áp, quốc hữu hóa, trưng dụng. Có thêm Sát Tinh: đại họa.
    • Điếu Khách, Văn Xương, Văn Khúc: Hao tàiđánh bạc. Thường đi đôi Song Hao, hoặc Khốc Hư, Tang Hổ. Điếu Khách: máu cờ bạc nặng, coi là sinh kế, tán tài, tán điền.
    • Hỏa, Linh với Song Hao: Họa tài sản từ bệnh nghiện (á phiện, ma túy, rượu). Nguy kịch cho của cải, sức khỏe. Chỉ cần Hỏa hay Linh cũng đủ.
    • Đào Hoa, Hồng Loan với Song Hao: Họa tài sản do gái/trai tạo ra. Bị lừa gạt, chi nhiều cho tình nhân. Đào Hồng ở Tài Điền: tốn tiền cho tình nhân. Có Song Hao: chi phí lớn.

5. Họa Cho Gia Đạo

Những khó khăn, trắc trở, biến động, bất hòa, chia ly, hoặc tai ương trong đời sống hôn nhân và gia đình.

  • a. Tình trạng không chồng, không vợ (độc thân bắt buộc):

    • Cung Phúc Đứcchính tinh hãm địa, đi chung sao tình duyên bị Sát Tinh xâm phạm.
    • Cung Phu Thê gặp nghịch cảnh (bị Sát Tinh tọa thủ đồng cung/hợp chiếu sao tình duyên). Càng nhiều Sát Tinh nặng: triển vọng lập gia đình càng giảm.
    • Tuần, Triệt ở Phu Thê (nhất là đồng cung): góp phần xác định ý nghĩa này.
    • Cả Phúc ĐứcPhu Thê đều gặp nghịch cảnh: dễ đoán vô gia đình (đặc biệt nữ giới).
    • Mệnh, ThânHao Bại Tinh (Tang Hổ, Cô Quả, Đẩu Quân, Khốc Hư, Đại Tiểu Hao): yếu tố bổ sung cho độc thân bắt buộc.
    • Cung Tử Tức có nhiều sao hiếm muộn, tuyệt tự, lập tự.
    • Vòng Đại Hạn đi chiều thuận (xa Cung Phu Thê): yếu tố bổ sung.
    • Sự lạc vị của sao tình duyên (đóng ở Tật, Tử, Huynh Đệ, Phụ Mẫu, Điền Trạch): duyên bị đặt sai chỗ, không lợi sum họp.
  • b. Tình trạng giang hồ, lãng tử:

    • Mệnh, Thân chứa nhiều sao tình dục (Thiên Riêu, Thai, Mộc Dục, Hoa Cái, Đào Hoa, Hồng Loan, Liêm Trinh, Tham Lang).
    • Các sao này ở Cung Nô Bộc: người sa đọa, trụy lạc, ăn chơi, đàng điếm.
    • Thiếu hoặc không đủ mạnh các sao khắc chế tình dụcMệnh, Thân.
    • Nữ giới: sao tình dục đi chung sao tài: tiền bạc kiếm bằng nhan sắc.
    • Cung Phu Thê bị Tuần, Triệt đồng cung hoặc án ngữ: tiên liệu trục trặc, bất hạnh gia đạo hoặc sao cô độc (Cô Quả, Đẩu Quân).
    • Cung Phu Thê có nhiều sao thay đổi (Thiên Đồng, Thiên Mã, Đại Hao, Tiểu Hao): thường thay đào đổi kép.
    • Nữ giới có các bộ sao nói lên họa trinh tiết.
    • Mệnh, Thân của hai phái có nhiều sao nói lên tính nết lãng tử, giang hồ, ham vui, chóng chán, thích thay đổi, phiêu lưu tình cảm.
    • Cung Phúc Đức có nhiều sao bất hạnh gia đạo.  
  • c. Tình trạng hôn nhân trắc trở:

    • Phục Binh đóng hay chiếu Cung Phu Thê: cản trở. Tọa thủ: trở ngại lớn hơn. Tượng trưng sự đổi ý, phát hiện kẹt/ngang trái, sự chống đối của hai bên họ (cha mẹ chủ xướng). Hội chiếu: ban đầu chống đối sau thuận.
    • Hóa Kỵ: Ý nghĩa tương tự Phục Binh nhưng nhẹ hơn. Bất hòa giữa hai họ, trai gái xa nhau. Bắt nguồn từ lời nói vụng về hoặc người thứ ba thêm bớt.
    • Cự Môn ở Phu Thê:đắc hãm, luôn khó khăn dài dài trước và sau hôn nhân. Chủ đa nghi. Ở đắc địa: tiền hung hậu kiết. Hãm địa: tiền hậu đều hung.
    • Thiên Không: Cản trở do sự bố trí thủ đoạn. Trò chơi nguy hiểm. Thêm sao xấu: dễ rã đám.
    • Thiên Hình ở Phu Thê: Hình thương gia đạo, trắc trở hôn nhân buổi đầu. Xét nét quá tinh vi, đòi hỏi điều kiện khó khiến hôn nhân hỏng/trì trệ. Cuộc thương lượng gay go, cạm bẫy.
    • Khốc, Hư, Tang, Hổ: Vợ chồng điêu đứng, rơi lệ, đau khổ, đấu tranh cho hòa hợp bằng nước mắt. Có cả 4 sao: 4 dòng lệ chan hòa. Riêng một sao cũng mệt sức. Có nghĩa cưới xin trong tang khó.
  • d. Tình trạng gia đạo bất hòa (mâu thuẫn thường xuyên):

    • Cung Phu Thêhao bại tinh, ám tinh, hình tinh (Cự Môn, Phục Binh, Hóa Kỵ, Thiên Hình, Thiên Khốc, Thiên Hư, Tang Môn, Bạch Hổ).
    • Cung Phu Thêsao cô độc (Cô Thần, Quả Tú, Đẩu Quân).
    • Cung Phu Thêsao khắc khẩu (Thái Tuế, Trực Phù).
    • Cung Phu Thêsao ghen tuông, cãi vã, khó tính, câu chấp, ngỗ ngược, ngoan cố, lấn át, bướng bỉnh.
    • Hai lá sốBản Mệnh khắc nhau.
    • Chính TinhMệnh số người này nghịch cách với Chính TinhPhu/Thê số người kia: xung khắc.
  • e. Tình trạng ngoại tình:

    • Điều kiện về tính chất: Lá số có tính tình mạnh về nhục dục hoặc si lụy tình. Kèm theo tính ham vui, hoang phí, thích thay đổi, táo bạo, trí trá.
    • Điều kiện về cơ hội: Nhiều cơ hội phát tác tình dục (Cung Thiên Di, Cung Nô Bộcsao ái tình). Thân cư Thiên Di hội nhiều sao tình dục: điển hình.
    • Điều kiện tiêu cực: Thiếu hoặc không đủ mạnh các sao khắc chế tình dục.
    • Điều kiện về sao: Nhất định nhiều sao tình dục hội tụ/tập trung ở cung cường/sao đồng cung/sao tình dục nặng (Thai, Riêu, Tham, Đào). Phải có sao đa phu, đa thê. Phải có sao bất hòa gia đạo, chửa hoang. Phải có sao bất hạnh (ly tán, đau khổ) gia đạo.
    • Điều kiện về cung: Sao tình dục phải ở Mệnh, Thân, chiếu Mệnh, chiếu Thân, hoặc ở Phúc Đức, Phu Thê, Nô Bộc, Thiên Di. Ở Cung Hạn: ngoại tình nhất thời trong hạn đó. Cung Tử Tứcsao hai dòng con (cùng mẹ khác cha/cùng cha khác mẹ).
    • Điều kiện thuộc hoàn cảnh: Xã hội, nếp sống đương số có sa đọa. Lưu ý sợ vợ/chồng chưa chắc kìm hãm.
    • Những dè dặt cần thiết: Sao tình dục/ái tình đôi khi chỉ nghĩa có duyên/đẹp đẽ/dâm đãng mà không ngoại tình, hoặc cưới xin dễ dàng. Tránh ngộ nhận số ngoại tình với số giang hồ, lẽ mọn, lãng tử. Thân cư Phu Thê có sao ngoại tình cũng dè dặt. Số hai đời vợ/chồng: có khi đồng thời, có khi liên tiếp.
  • g. Tình trạng chia ly (ly thân/ly hôn):

    • Điều kiện trực tiếp:
      • Cung Phu Thê bị Tuần, Triệt đồng cung.
      • Cung Phu Thê bị Sát Tinh xâm phạm.
      • Cung Phu Thê bị Ám Tinh, Hao Bại Tinh, Hình Tinh đi với sao thay đổi, sao đau buồn, nước mắt, cô độc.
      • Cung Phu Thêsao chỉ hai đời chồng/vợ.
      • Cung Tử Tứcsao chỉ con dị bào.
      • Hai lá số vợ chồng có Bản Mệnh khắc nhau.
      • Cung Phúc Đức có nhiều sao bất hạnh gia đạo (cao số, dang dở).
      • Mệnh Thân có nhiều sao xui xẻo, đau buồn (đặc biệt nữ giới).
      • Có dấu hiệu ngoại tìnhNô, Di.
      • Thiếu sao giải mạnh và nhiều.
    • Các bộ sao cụ thể chỉ chia ly:
      • Tử Vi: Tử Sát, Tử Phá đồng cung. Tử Sát: tránh được nếu hôn nhân trắc trở buổi đầu hoặc muộn (sau 30). Tử Phá: Phá Quân chủ hao tán, vợ chồng chia ly/hình khắc sau hiềm khích.
      • Liêm Trinh: Liêm ở Dần, Thân: chắp nối nhiều lần, họp tan, lấy chồng/vợ nghèo. Liêm Tướng: không từ biệt cũng chia ly sau gây gổ. Liêm Tham: chia ly, thường có người hình tù. Liêm Sát: chậm gia đình và chia ly.
      • Thiên Đồng: Đồng ở Thìn, Tuất: bất hòa, không thì tử biệt/chia ly. Đồng Âm ở Ngọ: muộn gia đạo tránh chia ly (vợ có lỗi?). Đồng Cự: hay gây gổ, nghi ngờ, bỏ nhau vì mạ lỵ.
      • Vũ Khúc: Vũ Sát: khắc kỵ nặng, tai họa, một sống một chết, không thì chia ly. Vũ Phá: chia ly nếu sớm (có thể hai lần tác hợp).
      • Thái Dương, Thái Âm: Dương hãm hay Âm hãm: muộn gia đình tránh chia ly, vợ chồng bất hòa, trắc trở trước hôn nhân. Cự Dương ở Thân: ý nghĩa như trên. Âm Dương đồng cung: muộn gia đình tránh chia ly.
      • Thiên Cơ: Cơ Cự: chia ly nếu sớm (Cự Môn bất lợi gia đạo, bất hòa, hai vợ/chồng). Cơ Nguyệt ở Dần: trắc trở cưới xin, sớm dễ chia ly.
      • Tham Lang: Tham ở Thìn, Tuất: sớm dễ chia ly (vợ ghen, chồng chơi bời). Tham ở Dần, Thân: dâm đãng, bạc tình, dễ họp dễ tan.
      • Cự Môn ở Thìn, Tuất, Tỵ: Trắc trở trước, bất hòa lúc sống, chia ly (2-3 lần gia đình).
      • Thiên Tướng: Tướng ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi: sớm dễ bất hòa/chia ly (cần nhịn nhục do Tướng nóng nảy, lấn át). Tướng ở Mão, Dậu: tương tự, trắc trở cưới xin.
      • Thất Sát: Sát ở Thìn Tuất: vài lần gia đình, khó tránh chia ly. Sát ở Tý Ngọ: sớm dễ chia ly (con trưởng, cả hai ghen).
      • Phá Quân: Phá ở Thìn, Tuất: sớm chẳng những chia ly mà còn nhiều lần gia đình. Phá ở Dần, Thân: nặng hơn, chắc chắn chia ly do ngoại tình. Phá Quân đắc địa ở Tý, Ngọ: tối thiểu xa nhau rất lâu.
    • Các sao phụ tinh chỉ chia ly:
      • Thiên Mã, Tuần, Triệt ở Phu Thê: Bất hạnh lớn, liên tiếp, lâu dài, có thể không có vợ/chồng. Dang dở mối tình đầu và kế tiếp. Bất hòa triền miên, có thể gián đoạn vĩnh viễn. Thiên Mã xác nhận ly cách. Thiên Đồng, Đại Tiểu Hao thay Thiên Mã: ý nghĩa thay đổi, cũng tương tự.
      • Địa Không, Địa Kiếp ở Phu Thê: Vợ chồng xa nhau (bỏ nhau, có thể chết). Đắc địa: tạm thời xa nhau (ly thân, người một nơi), gặp ngang trái nặng.
      • Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ: Phản bội, thiếu chung thủy, có nghĩa kiện tụng. Thái Tuế: kiện cáo, cãi vã, mất mát tình thương. Bộ sao: xung đột đưa đến tòa án, ly thân/ly hôn. Không kiện: âm thầm bỏ nhau, mỗi người một sơn hà.
      • Thiên Hình ở Phu Thê: Tòa án khó tránh (đặc biệt đi chung 3 sao trên). Xác nhận ly hôn/ly thân chính thức. Cãi vã đến đánh đập. Một người ở tù sau ẩu đả. Đi chung Thái Tuế: mạ lỵ nặng, đánh lộn gây thương tích.
      • Cô Thần, Quả Tú, Đẩu Quân ở Phu Thê: Riêng lẻ không đủ chứng tỏ ly cách. Đi chung các sao trên mới rõ. Đơn thủ: chỉ sự cô đơn, cô độc dù sống chung (không hiểu, không bênh, không thắm thiết, sống riêng rẽ, ít đồng thuận, không chung thủy). Nữ: vợ chính thức vẫn bị bỏ rơi (chồng có vợ lẽ). Nam: vợ lăng loàn đành chịu (sợ uy tín/vợ).
  • h. Trường hợp tử biệt (chia ly do chết):

    • Cung Phu ThêTuần, Triệt (riêng rẽ/đồng cung) hội Sát Tinh (có thể thêm Hình Tinh, Hao Bại Tinh, Ám Tinh).
    • Cung Mệnh đương số có Cô Thần, Quả Tú, Đẩu Quân, Tang Môn, Bạch Hổ.
    • Hai lá số vợ chồng đối khắc Bản Mệnh, và một trong hai lá số có đặc điểm đầu tiên (Phu Thê xấu + Hung Sát Tinh).
    • bộ sao chỉ họa cho tính mệnh xuất hiện trong lá số của một người.
    • bộ sao chỉ tình trạng chia ly kể trên.
    • sao chỉ tình trạng hai đời vợ/chồng trong lá số. (Việc có con 2 dòng chỉ yếu tố phụ đới, có giá trị khi gặp trường hợp đầu tiên).
  • i. Tình trạng án mạng trong gia đạo (giết người trong gia đình):

    • Một trong hai lá sốsao sát (nói lên sát nghiệp), lá số kia có bộ sao chết vì án mạng hoặc yểu. Cả hai đều thấy Sát Tinh hạng nặng (Không Kiếp, Hỏa Linh, Thiên Hình, Kiếp Sát, Kình Đà), đôi khi Phục Binh, Thiên Không, Tang Hổ, Bạch Hổ. Sát Tinh hầu hết hãm địa: nghiệp chướng.
    • Cung Phu Thê của hai lá số đều gặp nhiều bất lợi (ở các đoạn chia ly, tử biệt, họa cá nhân, họa ngục hình).
    • Nguyên nhân: thường bắt nguồn từ sự phản bội của vợ/chồng. Lá số phải có bộ sao phản bội, lăng loàn, ngoại tình, con dị bào.
    • Hậu quả: Nếu thủ phạm sống sót: hình ngục, kiện cáo.
    • Trùng phùng: Quan tâm sự hội tụ của Sát Tinh, Hình Tinh, Hao Bại Tinh, Ám Tinh đồng cung/xung chiếu với sao tình duyên trong Đại Hạn/Tiểu Hạn.
    • Đối khắc Bản Mệnh của hai người nhất định phải có.
    • Lưu ý cá tính thủ phạm (tự ái, ghen tuông quá mức, nóng nảy, ích kỷ, ác tâm, sát nghiệp) và nạn nhân (dâm đãng, trắng trợn, ngang tàng, mạo hiểm, thủ đoạn, dối trá, bê tha, đam mê).

6. Họa Cho Con Cái

Những khó khăn, vấn đề, hoặc bất hạnh liên quan đến con cái.

  • Sự hiện diện của Song Hao: Tốn kém nhiều lúc dưỡng thai, dưỡng nhi, sinh nở.

  • Thai, Lưu Hà: Sản tai (tai họa lúc sinh sản), mẹ chết lúc sinh (do băng huyết/máu loãng).

  • Thai, Tuần, Triệt: Không kể phá thai. Bào thai yểu tử (nhất là cả Tuần Triệt).

  • d. Tình trạng con hư đốn:

    • Nếu hư vì sắc dục, trinh tiết: Cung Tử Tứcsao họa sắc dục, trinh tiết, giang hồ.
    • Nếu hư vì cờ bạc, hút sách, trộm cướp: Cung Tử Tứcsao hao tán tài sản vì cờ bạc, hút sách, trộm cướp.
    • Nếu bị hình tù: cách hình tụng nói trong họa ngục tụng xuất hiện ở Cung Tử Tức.
    • Nếu chết dữ:sao họa cho sinh mệnh cơ thể.
    • Tham Lang ở Thìn, Tuất hay Thất Sát: Cung Tử Tức có sao này: con bất mục, bất hiếu, khó dạy, ngỗ ngược.
    • Thiên Lương, Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: Con chơi bời, lãng tử. Nam: kết đảng gian phi. Nữ: dâm đãng hoang phí. Có thêm Thiên Mã: bỏ nhà đi bụi đời.
    • Kình Dương, Đà La, Không, Kiếp hãm địa: Con cái du đãng, bất lương, mất dạy.
    • Binh, Hình, Kiếp, Kỵ: Đồng nghĩa như trên nhưng nặng nề, xấu xa hơn. Là những gian phi.

Việc luận đoán các "họa" trong Tử Vi là một khía cạnh phức tạp, đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố và cái nhìn tổng thể. Bài viết này chỉ là sự tổng hợp các dấu hiệu tiềm ẩn được ghi nhận trong các tài liệu cổ. Nhận biết những dấu hiệu này không phải để lo sợ hay chấp nhận số phận một cách thụ động, mà để có sự hiểu biết sâu sắc hơn về bản thân và những thử thách có thể gặp phải. Từ đó, chúng ta có thể tìm cách hóa giải, giảm thiểu tác động tiêu cực bằng lối sống tích cực, đạo đức, và sự nỗ lực không ngừng. Chúc bạn luôn vững vàng trước mọi sóng gió cuộc đời!




Nhận xét