Sao Thiên Nguyệt

https://www.tiktok.com/@tuvitamthanh?_t=ZS-8vm6J3kKHTT&_r=1

Facebook 

STK donate: Vcb: 0171003478500 - Nguyen Thanh Tam

                    Momo: 0774981706. - Nguyen Thanh Tam

Nếu mọi người muốn xem thêm bài viết nào cứ liên hệ mình nha.

Zalo đặt lịch xem tử vi: 0774981706


 Sao Thiên Nguyệt (天月): Sao Hung Tinh Chủ Về Bệnh Tật và Lo Âu Triền Miên

Sao Thiên Nguyệt (天月, Tiān Yuè) là một Hung tinh, thuộc nguyệt hệ, ngũ hành Đinh hỏa, được coi là Âm hỏa. Sao này là thần của bệnh tật, còn được gọi là “Ôn thần”, chủ về bệnh tật hoặc lo âu. Đa phần nó chủ về bệnh lưu hành hoặc bệnh cũ triền miên, là một Hung tinh mang nhiều tính tiêu cực.

Cách an sao Thiên Nguyệt: Sao Thiên Nguyệt được an theo tháng sinh của đương số tại các cung như sau:

  • Tháng 1: an tại cung Tuất
  • Tháng 2: an tại cung Tỵ
  • Tháng 3: an tại cung Thìn
  • Tháng 4: an tại cung Dần
  • Tháng 5: an tại cung Mùi
  • Tháng 6: an tại cung Mão
  • Tháng 7: an tại cung Hợi
  • Tháng 8: an tại cung Mùi
  • Tháng 9: an tại cung Dần
  • Tháng 10: an tại cung Ngọ
  • Tháng 11: an tại cung Tuất
  • Tháng 12: an tại cung Dần

I. Phân Tích Chi Tiết Sao Thiên Nguyệt Độc Tọa:

  1. Ngoại hình: Người có sao Thiên Nguyệt thủ Mệnh hoặc có ảnh hưởng mạnh thường có vẻ ngoài có nét lo lắng, thiếu sức sống hoặc mang nét u sầu, bệnh tật:

    • Dáng vẻ: Thường có nét gầy gò, thiếu sức sống, hoặc mang vẻ lo lắng, u sầu.
    • Khuôn mặt: Nét mặt có thể không được tươi tắn, ánh mắt thể hiện sự lo lắng, u uất hoặc mệt mỏi do bệnh tật, phiền não.
    • Ánh mắt: Ánh mắt có thể nhìn xa xăm, mang nét buồn bã, u sầu hoặc thiếu tinh thần hoạt bát.
    • Phong thái: Có phong thái trầm uất, ít nói, hoặc toát lên vẻ lo âu, thiếu hoạt lực, dễ không bệnh mà rên rỉ.
    • Giọng nói: Giọng nói có thể nhỏ nhẹ, mang nét buồn bã, u uất hoặc thiếu năng lượng.
    • Dáng vóc: Dáng vóc có xu hướng không được khỏe mạnh, tiềm ẩn bệnh tật hoặc sự suy nhược.
    • Cách ăn mặc: Có thể ăn mặc đơn giản, không cầu kỳ, thể hiện sự thiếu chú trọng do lo âu, bệnh tật.
    • Thần thái: Toát lên vẻ u sầu, lo lắng, tiềm ẩn bệnh tật, phiền não triền miên và sự thiếu hoạt lực.
  2. Tính cách: Tính cách của người có sao Thiên Nguyệt thường hay lo âu, thiếu hoạt lực và dễ vướng vào phiền não, bệnh tật, với tiềm năng biểu hiện ở nhiều mức độ khác nhau:

    • Hay lo âu, đa sầu, đa cảm, thường có phiền não vô duyên vô cớ, sầu muộn quấn lấy, hao tổn tinh thần.
    • Thiếu hoạt lực, không ưa thích cùng người khác tranh giành, là người an phận giữ mình.
    • Có lúc bởi vì là tâm thái quá ư tiêu cực thiếu hụt hoạt lực, dễ dàng không bệnh mà rên rỉ.
    • Có cảm giác lực bất tòng tâm, tâm có dư mà lực không đủ khi muốn làm việc gì đó.
    • Dễ bị bệnh mãn tính, bệnh vặt, bệnh cũ triền miên quấn thân, không dễ trị liệu.
    • Có thông tin âm tính (vong ma) quấy rối, ảnh hưởng đến tâm lý.
    • Dễ bị bệnh lưu hành.
    • Có thể biểu hiện sự "cân bằng và yên bình" nhưng có thể là do thiếu hoạt lực hoặc sự an phận được hình thành từ việc đối mặt với bệnh tật/lo âu (khía cạnh mâu thuẫn với các đặc tính tiêu cực, có thể do sao tốt hóa giải).
  3. Tài năng: Sao Thiên Nguyệt là bệnh tinh, ít chủ về tài năng tích cực mang lại thành công, nhưng có thể liên quan đến sự nhạy cảm với bệnh tật hoặc khả năng đối phó (dù theo cách tiêu cực):

    • Khả năng nhạy cảm với bệnh tật của bản thân và người khác, dễ nhận biết các triệu chứng (dù theo hướng lo lắng thái quá).
    • Có năng lực đối phó với bệnh mãn tính, sống chung với bệnh (dù theo cách vất vả, triền miên).
    • Phù hợp với các công việc trong lĩnh vực y tế (nhưng có thể là người bệnh hoặc người chăm sóc bệnh nhân mãn tính), hoặc các công việc ít đòi hỏi hoạt lực, sự cạnh tranh.
    • Có duyên với các công việc liên quan đến việc chăm sóc người bệnh hoặc nghiên cứu bệnh mãn tính (dù có thể là do bản thân mắc bệnh).
    • Khả năng nhìn ra những dấu hiệu bệnh tật nhỏ (dù theo hướng lo âu).
    • Tiềm ẩn tài năng trong việc tìm hiểu sâu về các loại bệnh tật, đặc biệt là bệnh mãn tính (do phải đối mặt).
    • Khả năng làm việc hiệu quả trong môi trường tĩnh lặng, ít áp lực (do thiếu hoạt lực).
    • Có thể có tài năng trong việc an ủi người bệnh (do sự đồng cảm từ trải nghiệm cá nhân).
  4. Phúc thọ: Sao Thiên Nguyệt là Hung tinh, ảnh hưởng tiêu cực đến phúc lộc và tuổi thọ, chủ yếu liên quan đến bệnh tật, lo âu và sự triền miên:

    • Phúc lộc kém, cuộc sống tiềm ẩn bệnh tật, lo âu, phiền não triền miên, khó có sự bình an trọn vẹn.
    • Dễ bị bệnh tật quấn thân, đặc biệt là bệnh mãn tính, bệnh cũ khó trị dứt.
    • Cuộc sống gặp nhiều vấn đề sức khỏe, tâm lý, cảm thấy mệt mỏi, thiếu hoạt lực.
    • Tuổi thọ có tiềm năng bị ảnh hưởng bởi bệnh tật triền miên và stress, lo âu kéo dài.
    • Khó được an nhàn hưởng phúc một cách tự nhiên, phúc lộc dễ bị che mờ bởi bệnh tật và lo âu.
    • Tiền bạc có thể bị hao tổn cho việc chữa trị bệnh tật triền miên.
    • Tiềm ẩn khả năng vướng phải thị phi nhỏ liên quan đến sức khỏe hoặc sự thiếu hoạt lực.
    • Khó tích lũy phúc đức từ sự khỏe mạnh, hoạt bát.
  5. Tai họa: Tai họa mà sao Thiên Nguyệt mang lại chủ yếu liên quan đến bệnh tật, lo âu và sự triền miên của chúng:

    • Dễ bị bệnh tật mãn tính, bệnh cũ triền miên quấn thân, khó chữa trị dứt điểm.
    • Có tiềm năng mắc bệnh lưu hành hoặc bệnh hiểm nghèo (khi hội hợp sao xấu).
    • Dễ gặp phải tình trạng thân thể suy nhược nhiều bệnh, dễ dàng bị ác bệnh quấn thân (đặc biệt khi nhập Tật Ách Kỵ).
    • Luôn cảm thấy lo âu, phiền não, u sầu, mệt mỏi tinh thần, lực bất tòng tâm.
    • Dễ không bệnh mà rên rỉ, tự tạo thêm áp lực tâm lý.
    • Tiềm ẩn rủi ro bị bệnh tật ảnh hưởng nghiêm trọng đến công việc và cuộc sống (ví dụ: nhiễm bệnh trong công việc, vì bệnh mà phá tài).
    • Có khả năng gặp tai họa liên quan đến sức khỏe thể chất và tinh thần.
    • Dễ bị quấy rối bởi âm tính (vong ma) gây rối loạn tâm lý.

II. Thiên Nguyệt ở các Cung Vị Cụ Thể:

Sao Thiên Nguyệt (天月, Tiān Yuè) là Hung tinh, chủ về bệnh tật và lo âu triền miên. Khi Sao Thiên Nguyệt xuất hiện ở cung nào, nó sẽ mang những ảnh hưởng tiêu cực về bệnh tật, lo âu và sự triền miên vào lĩnh vực của cung ấy, thông thường bệnh vì cung đó mà đến. Tuy nhiên, khi có các sao tốt đi kèm, hung tính có thể được giảm nhẹ.

  1. Cung Phụ Mẫu: Khi Sao Thiên Nguyệt ở Cung Phụ Mẫu:

    • Cha mẹ có xu hướng hay bị bệnh tật, đặc biệt là bệnh mãn tính hoặc bệnh cũ triền miên quấn thân.
    • Cha mẹ có thể là người hay lo âu, đa sầu, đa cảm, mang nét u sầu.
    • Mối quan hệ giữa đương số và cha mẹ tiềm ẩn sự lo lắng về sức khỏe của cha mẹ hoặc những phiền muộn liên quan đến bệnh tật.
    • Sức khỏe cha mẹ kém, dễ mắc các bệnh tật triền miên, khó chữa trị dứt điểm.
    • Nền tảng gia đình có thể có người hay bệnh hoặc có không khí lo âu, u sầu liên quan đến sức khỏe.
    • Đương số có thể phải lo lắng, chăm sóc cho sức khỏe của cha mẹ.
    • Có thể có sự ảnh hưởng từ bệnh tật hoặc tâm lý lo âu của cha mẹ lên bản thân đương số.
    • Tiềm ẩn khả năng cha mẹ vất vả vì bệnh tật hoặc lo âu.
  2. Cung Phúc Đức: Khi Sao Thiên Nguyệt ở Cung Phúc Đức:

    • Phúc đức dòng họ kém, có người hay bị bệnh tật triền miên, hoặc có không khí lo âu, u sầu trong dòng họ.
    • Nội tâm đương số hay lo lắng, suy nghĩ nhiều về những vấn đề sức khỏe, dễ cảm thấy u sầu, buồn bã liên quan đến phúc đức hoặc bệnh tật.
    • Tâm hồn không được bình an trọn vẹn, luôn cảm thấy bất an, lo lắng về những điều không tốt liên quan đến sức khỏe hoặc phúc đức.
    • Có sự liên quan đến bệnh tật triền miên, lo âu, và sự u sầu trong dòng họ, ảnh hưởng đến phúc khí chung.
    • Mối quan hệ trong dòng họ có thể xa cách hoặc thiếu sự hòa thuận do lo âu, bệnh tật của các thành viên.
    • Khó nhận được sự phù trợ lớn khi cần sự khỏe mạnh, bình an, dễ gặp rủi ro bệnh tật do phúc đức mỏng manh.
    • Tiềm ẩn khả năng gặp phải bệnh tật triền miên hoặc lo lắng quá mức do nghiệp lực lặt vặt.
    • Phúc lộc thường đến từ sự khó khăn và u sầu liên quan đến bệnh tật.
  3. Cung Điền Trạch: Khi Sao Thiên Nguyệt ở Cung Điền Trạch:

    • Nhà cửa, đất đai gặp vấn đề liên quan đến sức khỏe, ví dụ: môi trường sống không tốt, dễ gây bệnh, hoặc ngôi nhà có không khí u uất, mang lại sự lo âu.
    • Có xu hướng gặp chuyện không vui liên quan đến nhà cửa, đất đai do bệnh tật hoặc lo âu trong gia đình.
    • Ngôi nhà mang lại cảm giác u sầu, bất an, không được thoải mái, hoặc có những vấn đề tiềm ẩn liên quan đến sức khỏe môi trường sống.
    • Việc mua bán, quản lý bđs có thể gặp khó khăn nhỏ do vấn đề sức khỏe hoặc lo âu.
    • Môi trường sống có thể không tốt cho sức khỏe hoặc gần những nơi liên quan đến bệnh viện, nghĩa trang.
    • Tài sản điền trạch có thể bị hao tổn nhỏ do chi phí chữa bệnh hoặc cải thiện môi trường sống vì sức khỏe.
    • Tiềm ẩn khả năng xảy ra sự kiện gây bệnh tật hoặc lo âu liên quan đến nơi ở.
    • Không khí gia đình u sầu, căng thẳng, có nhiều lo lắng về sức khỏe tại nhà.
  4. Cung Quan Lộc: Khi Sao Thiên Nguyệt ở Cung Quan Lộc:

    • Sự nghiệp gặp khó khăn, trở ngại, hoặc liên quan đến bệnh tật, lo âu, thiếu hoạt lực, dễ nhiễm bệnh nơi công việc.
    • Công việc diễn ra không được suôn sẻ hoàn toàn do sức khỏe hoặc tâm lý lo âu, thiếu hoạt lực.
    • Dễ nhiễm bệnh nơi công việc, sức khỏe bị ảnh hưởng bởi áp lực công việc hoặc môi trường làm việc không tốt.
    • Có cảm giác tâm có dư nhưng lực không đủ khi làm việc, hiệu suất công việc bị ảnh hưởng do thiếu hoạt lực hoặc bệnh tật.
    • Có xu hướng làm việc trong môi trường ít cạnh tranh, ít áp lực (do thiếu hoạt lực).
    • Con đường công danh gặp khó khăn, trở ngại do sức khỏe hoặc thiếu hoạt lực, dễ cảm thấy chán nản.
    • Thu nhập có thể bị ảnh hưởng do sức khỏe kém hoặc thiếu hoạt lực trong công việc.
    • Cần cẩn trọng với sức khỏe khi làm việc để tránh nhiễm bệnh triền miên.
  5. Cung Nô Bộc (Giao Hữu): Khi Sao Thiên Nguyệt ở Cung Nô Bộc:

    • Mối quan hệ với bạn bè, đồng nghiệp, cấp dưới gặp khó khăn, trở ngại, thị phi nhỏ, hoặc mang lại sự lo âu, bất an cho đương số do bệnh tật hoặc tâm lý của họ.
    • Bạn bè, đồng nghiệp có xu hướng là người hay bị bệnh tật triền miên, hoặc hay lo âu, đa sầu.
    • Mối quan hệ có sự xa cách hoặc thiếu sự hòa thuận do bệnh tật hoặc tâm lý của các bên.
    • Khó nhận được sự hỗ trợ lớn từ bạn bè khi cần sự khỏe mạnh, hoạt bát, dễ gặp phải sự cản trở nhỏ do bệnh tật hoặc tâm lý của họ.
    • Tiềm ẩn khả năng bị ảnh hưởng tiêu cực bởi bệnh tật hoặc tâm lý lo âu của bạn bè.
    • Mối quan hệ mang lại sự lo lắng, u sầu, hoặc thiếu hoạt lực.
    • Dễ vướng vào những câu chuyện liên quan đến bệnh tật hoặc lo âu với bạn bè.
    • Cần cẩn trọng khi xây dựng mối quan hệ để tránh bị ảnh hưởng tiêu cực về sức khỏe và tâm lý.
  6. Cung Thiên Di: Khi Sao Thiên Nguyệt ở Cung Thiên Di:

    • Khi ra ngoài xã hội, đi lại hoặc đi xa gặp khó khăn, trở ngại liên quan đến sức khỏe, dễ nhiễm bệnh nơi tha hương, hoặc cảm thấy lo âu, bất an khi ở bên ngoài.
    • Môi trường bên ngoài không tốt cho sức khỏe, dễ gặp phải bệnh tật hoặc lo âu.
    • Khó nhận được sự thuận lợi, bình an khi ở bên ngoài, dễ gặp phải rủi ro liên quan đến sức khỏe hoặc tâm lý.
    • Dễ nhiễm tạp bệnh nơi tha hương, bệnh tình có thể triền miên khi cùng Ác diệu, đặc biệt cùng Âm Sát đối xung.
    • Tiềm ẩn khả năng gặp phải bệnh tật hoặc lo âu khi đi lại hoặc ở nơi xa.
    • Cần hết sức cẩn trọng với sức khỏe khi ở bên ngoài, đặc biệt khi đi xa.
    • Dễ cảm thấy mệt mỏi, thiếu hoạt lực khi ở môi trường bên ngoài.
    • Khó có được sự bình an về mặt sức khỏe và tâm lý khi ở bên ngoài.
  7. Cung Tật Ách: Khi Sao Thiên Nguyệt ở Cung Tật Ách:

    • Bệnh tật thường bầu bạn, sức khỏe kém, dễ mắc bệnh tật triền miên, bệnh cũ khó trị, là vị trí đặc biệt kỵ của Thiên Nguyệt.
    • Thân thể suy nhược nhiều bệnh, dễ dàng bị ác bệnh quấn thân, chủ Hung (khi không có sao tốt hóa giải).
    • Khi đồng thời gặp sao Thiên Hình, dễ đau dây thần kinh, hoặc chứng đau do nội bài tiết không điều độ ảnh hưởng.
    • Như khi cung Mệnh, cung Phúc Đức còn không cát, càng chủ một đời có ám bệnh bệnh cũ quấn thân, khó mà trị tốt.
    • Khi nhập cung Tật Ách của niên hạn chính là chủ có tật bệnh trong năm đó.
    • Khi có Chính tinh miếu vượng hoặc Lục cát tinh đồng cung, có thể giải tai ách của nó, bệnh chuyển nhẹ, dễ chữa hơn.
    • Bệnh tật có tính chất triền miên, khó dứt điểm, cần kiên trì chữa trị lâu dài.
    • Tiềm ẩn nguy cơ bệnh nhẹ hóa nặng nếu không được chăm sóc cẩn thận.
  8. Cung Tài Bạch: Khi Sao Thiên Nguyệt ở Cung Tài Bạch:

    • Tài chính gặp khó khăn nhỏ hoặc hao tổn do bệnh tật, lo âu, thiếu hoạt lực ảnh hưởng đến khả năng kiếm tiền.
    • Kiếm tiền không được thuận lợi hoàn toàn do sức khỏe kém hoặc tâm lý lo âu.
    • Dễ bị hao hụt tiền bạc nhỏ do chi phí chữa bệnh hoặc do thiếu hoạt lực trong công việc.
    • Tài lộc không ổn định, tiềm ẩn rủi ro do sức khỏe ảnh hưởng đến thu nhập.
    • Tiềm ẩn khả năng vì bệnh mà phá tài (khi kết hợp với Tham Lang ở Mệnh).
    • Quản lý tài chính gặp khó khăn nhỏ do chi tiêu cho sức khỏe hoặc do lo âu.
    • Chi tiêu có xu hướng bị ảnh hưởng bởi chi phí chữa bệnh.
    • Khó có được sự bình an về mặt tài chính do luôn lo lắng về sức khỏe ảnh hưởng đến thu nhập.
  9. Cung Tử Tức: Khi Sao Thiên Nguyệt ở Cung Tử Tức:

    • Con cái có xu hướng hay bị bệnh tật, đặc biệt là bệnh mãn tính hoặc bệnh cũ triền miên quấn thân, hoặc hay lo âu, đa sầu.
    • Con cái có xu hướng cá tính khá mềm yếu, thiếu hụt đấu chí, thiếu hoạt lực.
    • Mối quan hệ với con cái tiềm ẩn sự lo lắng về sức khỏe của con cái hoặc những phiền muộn liên quan đến bệnh tật của con.
    • Sức khỏe con cái kém, dễ mắc các bệnh tật triền miên, khó chữa trị dứt điểm.
    • Cha mẹ có thể phải lo lắng, chăm sóc nhiều cho sức khỏe của con cái.
    • Tiềm ẩn khả năng con cái vất vả vì bệnh tật hoặc lo âu.
    • Dễ xảy ra việc vì sức khỏe của con cái mà cha mẹ lo toan nhiều.
    • Khó có được sự bình an về con cái do luôn lo lắng về sức khỏe của chúng.
  10. Cung Phu Thê: Khi Sao Thiên Nguyệt ở Cung Phu Thê:

    • Một nửa kia (vợ hoặc chồng) thân thể khá hư nhược, hay bị bệnh tật triền miên, hoặc hay lo âu, đa sầu.
    • Mối quan hệ vợ chồng gặp khó khăn nhỏ do bệnh tật hoặc lo âu của một trong hai người.
    • Nửa kia làm việc thường thường cảm thấy tâm có dư mà lực không đủ, hiệu suất công việc bị ảnh hưởng.
    • Như cùng sao Hóa Kỵ cùng với Lục sát tinh đồng cung, thì càng tăng thêm hung tính của nó, bệnh tật, lo âu của phối ngẫu trở nên nghiêm trọng.
    • Cần đặc biệt lưu ý tình huống thân tâm của phối ngẫu, cần chăm sóc và động viên họ nhiều hơn.
    • Tiềm ẩn khả năng một trong hai người vất vả vì bệnh tật hoặc lo âu.
    • Mối quan hệ có sự lo lắng, u sầu liên quan đến sức khỏe hoặc tâm lý của phối ngẫu.
    • Khó có được sự bình an về mặt sức khỏe và tâm lý trong hôn nhân.
  11. Cung Huynh Đệ: Khi Sao Thiên Nguyệt ở Cung Huynh Đệ:

    • Trong anh chị em có người hay bị bệnh tật triền miên, hoặc hay lo âu, đa sầu.
    • Trong anh chị em có người cá tính khá mềm yếu, thiếu hụt đấu chí, thiếu hoạt lực.
    • Mối quan hệ lẫn nhau khá xa cách, ít chia sẻ do bệnh tật hoặc tâm lý của các bên.
    • Khó nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ anh chị em khi cần sự khỏe mạnh, hoạt bát.
    • Tiềm ẩn khả năng phải lo lắng hoặc chăm sóc cho sức khỏe của anh chị em.
    • Mối quan hệ có sự lo lắng, u sầu liên quan đến sức khỏe hoặc tâm lý của anh chị em.
    • Dễ vướng vào những câu chuyện liên quan đến bệnh tật hoặc lo âu với anh chị em.
    • Cần cẩn trọng để tránh bị ảnh hưởng tiêu cực bởi bệnh tật hoặc tâm lý của anh chị em.



Nhận xét